Thực hiện phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Kinh tế và Ngân sách đã tiến hành làm việc với Sở Tài chính về việc quy định tỷ lệ (%) phân chia khoản thu từ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và Thuế bảo vệ môi trường; cùng dự buổi làm việc có lãnh đạo Cục Thuế Thanh Hóa, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh.

​        Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. Các đối tượng chịu thuế bao gồm:

Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;

 

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm);

 

Đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh (Đất sử dụng vào mục đích công cộng; Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng; Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa; Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng; Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của pháp luật) nhưng sử dụng vào mục đích kinh doanh.

 

Luật Thuế bảo vệ môi trường được Quốc hội khóa XII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 15 tháng 11 năm 2010, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.

 

Đâylà loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường. Đối tượng chịu thuế bao gồm:Xăng, dầu, mỡ nhờn (xăng, trừ etanol, nhiên liệu bay, dầu diezel, dầu hỏa, dầu mazut, dầu nhờn, mỡ nhờn); than đá (than nâu, than an-tra-xít, than mỡ, than đá khác); dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC), túi ni lông thuộc diện chịu thuế; thuốc diệt cỏ thuộc loại hạn chế sử dụng; thuốc trừ mối thuộc loại hạn chế sử dụng; thuốc bảo quản lâm sản thuộc loại hạn chế sử dụng; thuốc khử trùng kho thuộc loại hạn chế sử dụng.

 

Khoản 2 Điều 28, Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước “Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định tỷ lệ phần trăm (%) phân chia các khoản thu giữa ngân sách cấp tỉnh với ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã, giữa ngân sách cấp huyện với ngân sách cấp xã”.

 

Vì vậy Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về quy định tỷ lệ (%) phân chia khoản thu từ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và Thuế bảo vệ môi trường là phù hợp với các quy định của pháp luật và cần thiết.

 

Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 8 đã ban hành nghị quyết số 167/2011/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2010 về tỷ lệ phần trăm (%) các khoản thu giữa các cấp ngân sách giai đoạn 2011-2015, trong đó quy định về thuế nhà đất, phí xăng dầu.

 

Thuế đối với đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị thực chất là thuế nhà đất trước đây.

 

Thuế đối với đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp bao gồm: đất xây dựng khu công nghiệp; đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất khai thác, chế biến khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm.

 

Theo quy định đất phi nông nghiệp sử dụng không vào mục đích kinh doanh được miễn thuế, nhưng các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng vào mục đích kinh doanh sẽ thu thuế.

Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất để sản xuất kinh doanh, ngoài việc nộp tiền thuê đất nay phải nộp thêm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

 

Thuế bảo vệ môi trường loại thuế gián thu, khoản thu này chủ yếu là nguồn thu Phí xăng, dầu trước đây; đối tượng thu mở rộng hơn so với trước đây là thu thêm than đá, dung dịch HCFC, túi ni lông thuốc diệt cỏ, thuốc trừ mối, thuốc bảo quản lâm sản, thuốc khử trùng kho.

 

Thay mặt Ban Kinh tế và Ngân sách đồng chí Phùng Bá Văn Uỷ viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Trưởng Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Trưởng Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh đã đánh giá cao việc Sở Tài chính chuẩn bị Quy định tỷ lệ (%) phân chia khoản thu từ Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và Thuế bảo vệ môi trường. Đồng chí đề nghị Sở Tài chính tiếp thu các ý kiến của Ban Kinh tế và Ngân sách, các ngành có liên quan, hoàn chỉnh quy định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét và trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết đúng theo các quy định của pháp luật. Sau khi có tờ trình của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thực hiện phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Kinh tế và Ngân sách sẽ tiến hành thẩm tra, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Lê Quốc Thành

 


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:


 Bình chọn
Đánh giá của bạn về Cổng thông tin điện tử Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh Thanh Hóa
542 người đã bình chọn
Thống kê truy cập
Thống kê: 4.214.296
Trong năm: 1.363.964
Trong tháng: 133.195
Trong tuần: 27.089
Trong ngày: 3.268
Online: 91