Sáng nay, 8-7-2019, kỳ họp thứ 9, HĐND tỉnh khoá XVII, nhiệm kỳ 2016 - 2021 đã khai mạc trọng thể. Tại phiên khai mạc, đồng chí Nguyễn Đức Quyền, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Thường trực UBND đã trình bày Báo cáo tóm tắt tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2019. Trong đó, khẳng định kết quả toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, nhiều chỉ tiêu có sự tăng trưởng đột biến; sau đây là toàn văn báo cáo:
Đồng chí Nguyễn Đức Quyền, Ủy viên Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Phó Chủ tịch Thường trực UBND trình bày Báo cáo tóm tắt tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, nhiệm vụ trọng tâm 6 tháng cuối năm 2019. (Ảnh: Minh Hiếu, Báo THO)
Phần thứ nhất
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2019
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. Về kinh tế
Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) ước đạt 22,18% (cùng kỳ đạt 8,85%)%), là mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay và cao nhất trong cả nước, trong đó: nông, lâm, thủy sản tăng 1,61%, công nghiệp - xây dựng tăng 26,05%, dịch vụ tăng 6,99%, thuế sản phẩm gấp 2,39 lần.
1.1. Sản xuất nông, lâm, thủy sản phát triển ổn định và khá toàn diện; giá trị sản xuất toàn ngành ước đạt 14.010 tỷ đồng, tăng 1,88% so với cùng kỳ; hầu hết các cây trồng chính có năng suất vượt kế hoạch, trong đó: lúa đạt 65,3 tạ/ha, vượt 2%; ngô 47 tạ/ha, vượt 1,7%. Tái cơ cấu ngành nông nghiệp tiếp tục được đẩy mạnh; đã chuyển đổi 2.863 ha đất trồng lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn; xây dựng 35.612 ha mô hình cánh đồng mẫu lớn, 36.410 ha mô hình liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị. Sản xuất lâm nghiệp, thủy sản tăng trưởng khá; trồng mới 4.523 ha rừng tập trung, tăng 7,1%, sản lượng thủy sản đạt 89,2 nghìn tấn, tăng 6,9% so với cùng kỳ. Toàn tỉnh hiện có 01 huyện, 296 xã, 763 thôn, bản đạt chuẩn nông thôn mới, bình quân đạt 16,3 tiêu chí/xã.
1.2. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng cao nhất trong nhiều năm gần đây; giá trị sản xuất ước đạt 56.534 tỷ đồng, tăng 48,7% so với cùng kỳ; bên cạnh đóng góp lớn từ các sản phẩm mới của nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn, các sản phẩm công nghiệp truyền thống đều có sản lượng tăng so với cùng kỳ, trong đó có một số sản phẩm tăng khá, như: đường, bia, thuốc lá, quần áo, giày.
1.3. Các ngành dịch vụ tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng khá; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ ước đạt 53.392 tỷ đồng, tăng 14,5%; kim ngạch xuất khẩu ước đạt 1,79 tỷ USD, tăng 63,9% so với cùng kỳ. Ngành du lịch tiếp tục có nhiều khởi sắc, ước đón 6,34 triệu lượt khách, tăng 23,2%, doanh thu ước đạt 8.170 tỷ đồng, tăng 41,3% so với cùng kỳ. Vận tải ước đạt 37,6 triệu tấn hàng hóa và 32,2 triệu lượt khách, tăng 37,3% về hàng hóa và 44% về lượt khách so với cùng kỳ; đã đón tàu hàng container quốc tế đầu tiên cập cảng Nghi Sơn và mở mới đường bay từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi Đà Nẵng, Cần Thơ.
1.4. Thu ngân sách nhà nước ước đạt 13.786 tỷ đồng, bằng 52% dự toán năm và tăng 89,4% so với cùng kỳ; trong đó: thu nội địa đạt 8.380,8 tỷ đồng, tăng 58,8%, thu xuất nhập khẩu đạt 5.405,6 tỷ đồng, gấp 2,7 lần. Chi ngân sách nhà nước cơ bản đáp ứng nhu cầu kinh phí thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực.
1.5. Công tác phát triển doanh nghiệp đạt kết quả tích cực; đến ngày 25/6, có 1.290 doanh nghiệp thành lập mới, tăng 5,1% so với cùng kỳ và xếp thứ 7 cả nước; tổng thu ngân sách nhà nước của khối doanh nghiệp ước đạt 9.211 tỷ đồng, chiếm 68,9% tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn.
1.6. Môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh tiếp tục được cải thiện; thu hút đầu tư trực tiếp đạt kết quả tích cực, với 110 dự án đầu tư (05 dự án FDI) đã được chấp thuận chủ trương đầu tư; tổng vốn đăng ký đạt 13.774 tỷ đồng, tăng 49,8% và 44,3 triệu USD, gấp 3,1 lần cùng kỳ.
Huy động vốn đầu tư phát triển đạt 53.323 tỷ đồng, tăng 14,4% so với cùng kỳ, bằng 47% kế hoạch. Tính đến ngày 25/6/2019, giá trị khối lượng thực hiện các chương trình, dự án đầu tư công ước đạt 3.653 tỷ đồng, bằng 47,3% kế hoạch, tăng 14,5% so với cùng kỳ; giải ngân đạt 4.241 tỷ đồng, bằng 55% kế hoạch, xếp thứ 4 toàn quốc và cao nhất kể từ năm 2015 trở lại đây.
2. Về văn hóa - xã hội
2.1. Hoạt động khoa học công nghệ đã tổ chức thực hiện 171 nhiệm vụ; nghiệm thu 12 nhiệm vụ; thẩm định, cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ cho 01 doanh nghiệp, nâng số doanh nghiệp khoa học công nghệ của tỉnh lên 24 doanh nghiệp, đứng thứ 3 cả nước sau Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.
2.2. Hoạt động văn hoá, thông tin đã tập trung tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị, chủ trương đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các sự kiện quan trọng, các ngày lễ lớn của đất nước và của tỉnh; đã tổ chức thành công các hoạt động kỷ niệm 990 năm Thanh Hóa, tạo sức lan tỏa lớn trong toàn xã hội; thể thao thành tích cao đạt 172 huy chương (43 huy chương vàng) tại các giải đấu quốc gia và quốc tế.
2.3. Ngành giáo dục và đào tạo hoàn thành nhiệm vụ năm học 2018 - 2019 và tổ chức kỳ thi THPT quốc gia năm 2019 an toàn, đúng quy chế. Giáo dục mũi nhọn đạt kết quả cao; có 01 học sinh đạt huy chương đồng tại kỳ thi Olympic Vật lý châu Á và 64 học sinh đạt giải tại kỳ thi học sinh giỏi THPT quốc gia (07 giải nhất, xếp thứ 2 cả nước về số giải nhất); có thêm 33 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia, nâng tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia lên 67,6%.
2.4. Các cơ sở y tế tăng cường ứng dụng kỹ thuật mới vào công tác khám, chữa bệnh cho nhân dân; dự án Bệnh viện Ung bướu tỉnh, Bệnh viện Đa khoa quốc tế Hợp Lực đã khánh thành đi vào hoạt động; có 50 xã, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế, nâng tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế lên 87,5%.
2.5. Công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội được quan tâm; tạo việc làm mới cho 47.250 lao động (xuất khẩu 4.775 lao động), tăng 45% so với cùng kỳ; giải quyết chế độ bảo hiểm thất nghiệp cho 7.154 người; các chế độ, chính sách với người có công với cách mạng được thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng.
3. Công tác cải cách hành chính, sắp xếp tổ chức bộ máy
Công tác cải cách hành chính, trọng tâm là sắp xếp tổ chức bộ máy theo tinh thần Nghị quyết Trung ương được tích cực triển khai thực hiện; đã hoàn thành đề án sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã để trình HĐND tỉnh thông qua, trong đó dự kiến giảm 76 đơn vị hành chính cấp xã; phê duyệt chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và sáp nhập, sắp xếp lại một số phòng, ban của một số cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, cấp huyện; thành lập Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh; tổ chức lại trung tâm y tế cấp huyện, trung tâm dịch vụ nông nghiệp cấp huyện.
4. Về quốc phòng, an ninh
Các lực lượng vũ trang nắm chắc tình hình tuyến biên giới, trên biển và địa bàn trọng điểm, chủ động xử lý các tình huống, không để bị động, bất ngờ; đã hoàn thành kế hoạch tuyển quân đợt 1 năm 2019; tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ quốc phòng, an ninh cho đối tượng theo kế hoạch.
Lực lượng công an đã thực hiện thành công nhiều chuyên án lớn, triệt xóa một số tổ chức tín dụng đen hoạt động với quy mô liên tỉnh, đường dây đánh bạc "nghìn tỷ" trên mạng Internet, đường dây mua bán, vận chuyển ma túy khối lượng lớn; công tác phòng, chống cháy nổ được tăng cường, không xảy ra các vụ cháy, nổ gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Tóm lại, kết quả thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2019 là tương đối tích cực; một số kết quả nổi bật như: tốc độ tăng trưởng GRDP cao nhất từ trước đến nay; giá trị sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, thu ngân sách nhà nước, vận tải, doanh thu du lịch tăng cao so với cùng kỳ; sản xuất nông nghiệp tiếp tục được mùa; hoạt động đối ngoại, xúc tiến đầu tư tiếp tục được chú trọng; đã tổ chức thành công nhiều sự kiện lớn về văn hóa - xã hội, nổi bật là các hoạt động kỷ niệm 990 năm Thanh Hóa; giáo dục mũi nhọn tiếp tục duy trì thành tích cao; việc sắp sắp tổ chức, bộ máy theo Nghị quyết của Trung ương được triển khai thực hiện đồng bộ, nghiêm túc, sáng tạo và đạt kết quả bước đầu quan trọng; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.
II. MỘT SỐ HẠN CHẾ, YẾU KÉM
1. Diện tích gieo trồng vụ Đông, sản lượng mía không đạt kế hoạch; dịch tả lợn Châu Phi diễn ra trên diện rộng, ảnh hưởng lớn đến ngành chăn nuôi lợn; nhiều diện tích ngao nuôi bị chết tại huyện Hậu Lộc và Nga Sơn.
2. Việc thu hút nhà đầu tư xây dựng hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp còn hạn chế, ảnh hưởng đến khả năng thu hút các dự án công nghiệp quy mô lớn vào tỉnh. Việc nắm bắt tình hình, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho một số dự án công nghiệp còn chậm.
3. Tiến độ thực hiện một số dự án đầu tư trực tiếp, dự án có sử dụng đất còn chậm trễ, kéo dài, nhất là các dự án dịch vụ thương mại trên địa bàn TP Thanh Hóa, các dự án du lịch ven biển từ Nam Sầm Sơn đến Quảng Xương; công tác chuẩn bị đầu tư các dự án khởi công mới từ nguồn vốn đầu tư công, quyết toán dự án hoàn thành còn chậm; số dư vốn tạm ứng còn cao; công tác bồi thường GPMB vẫn gặp nhiều vướng mắc, tiến độ chậm; việc triển khai kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất năm 2019 còn chậm; tỷ lệ đô thị hóa còn thấp so với bình quân cả nước.
4. Chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI) thiếu tính ổn định; nhiều chỉ số thành phần năm 2018 có thứ hạng thấp so với cả nước, cần phải có giải pháp mạnh mẽ, đồng bộ, hiệu quả để cải thiện trong năm 2019 và những năm tiếp theo.
5. Tình trạng khai thác, vận chuyển, tập kết khoáng sản trái phép còn xảy ra ở một số địa phương nhưng chưa được ngăn chặn, xử lý kịp thời; ô nhiễm môi trường tại một số cơ sở sản xuất, các bãi chôn lấp chất thải rắn còn diễn ra, gây bức xúc trong nhân dân.
6. Số doanh nghiệp nợ đọng BHXH khó thu tăng so với cuối năm 2018; số vụ đình công, nghỉ việc tập thể trái pháp luật tại doanh nghiệp tăng so với cùng kỳ; tai nạn giao thông trên địa bàn tỉnh tăng cả 3 tiêu chí; tội phạm hoạt động có tổ chức, băng nhóm, tội phạm ma túy còn diễn biến phức tạp; số vụ vi phạm về trật tự xã hội, ma túy tăng so với cùng kỳ.
Phần thứ hai
KIỂM ĐIỂM CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC
1. UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo quán triệt, cụ thể hóa và tổ chức thực hiện có hiệu quả các chủ trương, định hướng của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; kịp thời ban hành kế hoạch hành động thực hiện các nghị quyết; ban hành chương trình công tác của UBND tỉnh và giao nhiệm vụ cụ thể cho các ngành, các cấp chuẩn bị các chương trình, đề án; ban hành kế hoạch tiến độ triển khai thực hiện các dự án đầu tư lớn và phân công Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh trực tiếp phụ trách, chỉ đạo, kiểm tra việc triển khai thực hiện.
2. Cùng với việc tập trung chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ có tính chiến lược, dài hạn, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã bám sát nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, kế hoạch hành động, chương trình công tác năm 2019 để chỉ đạo, điều hành, kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc và xử lý các vấn đề mới phát sinh, bức xúc, cấp bách; cụ thể là:
2.1. Trong lĩnh vực nông nghiệp, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; chỉ đạo thực hiện tốt các biện pháp sản xuất, chăm sóc và phòng, chống dịch bệnh cho cây trồng, vật nuôi, trọng tâm là chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ, kịp thời các giải pháp cấp bách nhằm khống chế bệnh dịch tả lợn Châu Phi; thực hiện các biện pháp phòng chống thiên tai, phòng cháy, chữa cháy rừng; phát triển nuôi trồng thủy sản, kiểm soát loài tôm càng đỏ; các biện pháp đảm bảo an toàn đê điều, hồ chứa; chỉ đạo các huyện, xã xây dựng nông thôn mới và chương trình mỗi xã một sản phẩm; công tác chuẩn bị tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
2.2. Trong lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã chỉ đạo hỗ trợ, giải quyết các khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; tăng cường công tác quản lý nhà nước và xử lý nghiêm các vi phạm về trật tự xây dựng; chỉ đạo rà soát các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh; chấn chỉnh công tác tham mưu chấp thuận chủ trương đầu tư các dự án đầu tư trực tiếp; đôn đốc tiến độ thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo xây dựng nhà ở phòng, tránh bão, lụt, xây dựng nhà ở cho người có công với cách mạng.
2.3. Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo phân bổ vốn cho các dự án; tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư từ nguồn vốn đầu tư công; đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân, quyết toán vốn đầu tư, thanh toán dư ứng, thu hồi vốn tạm ứng; thực hiện đấu thầu qua mạng; đẩy nhanh tiến độ các công trình khắc phục hậu quả mưa lũ, các di tích lịch sử, văn hóa; chỉ đạo chuẩn bị đầu tư các dự án hạ tầng trọng điểm; chấn chỉnh việc sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư các dự án BT; đàm phán với nhà đầu tư thực hiện dự án quảng trường biển, trục cảnh quan lễ hội TP Sầm Sơn.
2.4. Trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã chỉ đạo tiếp tục triển khai thực hiện chuyển đổi mô hình quản lý, kinh doanh, khai thác chợ; xóa bỏ các chợ tạm, tự phát; quản lý giá, chống buôn lậu, gian lận thương mại, bình ổn thị trường; đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực cho ngành du lịch; tổ chức hội nghị bàn giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cảng Nghi Sơn; chỉ đạo tuyên truyền, quảng bá các đường bay mới từ Cảng hàng không Thọ Xuân.
2.5. Trong lĩnh vực tài chính, ngân sách, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã chỉ đạo sớm phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ; tăng cường các biện pháp quản lý thuế, chống thất thu, gian lận thuế; chỉ đạo bố trí kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh; rà soát, bố trí, sắp xếp và xử lý nhà đất, xe ô tô công; ban hành kế hoạch thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập.
2.6. Trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã chỉ đạo lập, thẩm định, trình duyệt quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất năm 2019 cấp huyện; tăng cường thanh tra, kiểm tra và chấn chỉnh hoạt động khai thác, tập kết khoáng sản trái phép; tạm dừng các bãi tập kết cát, mỏ cát mà người dân có nhiều phản ánh; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong việc cấp phép khai thác các mỏ đá làm vật liệu xây dựng thông thường.
2.7. Trong lĩnh vực văn hóa - xã hội, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã chỉ đạo chuẩn bị và tổ chức kỳ thi tốt nghiệp THPT quốc gia 2019, tuyển sinh vào lớp 10 THPT năm học 2019 - 2020; xây dựng đề án thực hiện cơ chế tự chủ tại các trường phổ thông; thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa giáo dục mầm non; nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở; tăng cường quản lý hoạt động hành nghề y, dược ngoài công lập; chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện và khánh thành, đưa vào sử dụng dự án đầu tư Bệnh viện Ung bướu Thanh Hóa; chỉ đạo giải quyết các vướng mắc trong thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.
Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã chỉ đạo tổ chức thành công các hoạt động kỷ niệm 990 năm Thanh Hóa, đặc biệt là tổ chức Lễ kỷ niệm 990 năm Thanh Hóa và triển lãm “Thanh Hóa xưa và nay”, để lại ấn tượng tốt đẹp trong Nhân dân và du khách.
2.8. Trong lĩnh vực xúc tiến đầu tư và hoạt động đối ngoại, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã chỉ đạo đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, thông tin đối ngoại năm 2019. Lãnh đạo tỉnh đã tiếp và làm việc với nhiều đoàn công tác của các cơ quan, tổ chức, tập đoàn, công ty lớn trong và ngoài nước để thu hút đầu tư; tổ chức đoàn công tác đi thăm, làm việc và xúc tiến đầu tư tại Đài Loan; chỉ đạo chuẩn bị tốt các điều kiện để tổ chức xúc tiến đầu tư tại Liên bang Nga, Nhật Bản.
2.9. Trong lĩnh vực nội vụ, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo công tác sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã; kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; tổ chức thanh tra, kiểm tra về công tác cán bộ; phê duyệt phương án xác định quy mô giường bệnh, vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức và số lượng người làm việc của các bệnh viện công lập thực hiện theo cơ chế tự chủ; phê duyệt danh mục vị trí việc làm, bản mô tả công việc và khung năng lực vị trí việc làm trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
2.10. Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã chỉ đạo tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ; tiếp tục triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn giao thông, phòng chống cháy nổ, phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ; công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng xe; phòng ngừa, đấu tranh ngăn chặn hoạt động xuất cảnh trái pháp luật; chỉ đạo xây dựng đề án bố trí công an chính quy đảm nhiệm các chức danh công an xã.
2.11. Trong lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân, UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã chỉ đạo tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tập trung rà soát, giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp; tăng cường quản lý nhà nước về đất đai, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiểm tra, làm rõ và trả lời ý kiến của đại biểu Quốc hội và các thông tin báo chí nêu.
II. MỘT SỐ HẠN CHẾ, YẾU KÉM
1. Mặc dù UBND, Chủ tịch UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, cụ thể trên các lĩnh vực; song, tình hình kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2019 vẫn còn một số hạn chế, khó khăn nêu trên, trong đó có phần trách nhiệm thuộc công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh.
2. Việc tổ chức triển khai một số nhiệm vụ trong Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của Chính phủ, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 ở một số sở, ngành, địa phương còn chậm, một số lĩnh vực chưa có nhiều chuyển biến, như: công tác phát triển đô thị, thẩm định, trình hồ sơ điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, công tác giải phóng mặt bằng, xử lý ô nhiễm môi trường, xây dựng xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị kiểu mẫu, triển khai dịch vụ công mức độ 3, mức độ 4.
3. Kỷ luật, kỷ cương, ý thức chấp hành mệnh lệnh hành chính ở một số ngành, địa phương chưa nghiêm; chưa chủ động trong việc chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao; trong công tác quản lý, tham mưu còn để xảy ra vi phạm quy định của pháp luật, thậm chí có cán bộ, công chức còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
4. Một số ngành, địa phương, đơn vị thực hiện nhiệm vụ UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoàn thành với tỷ lệ còn thấp.
Phần thứ ba
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2019
I. NHIỆM VỤ CÒN LẠI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2019
1. Để hoàn thành kế hoạch tăng trưởng 20% trở lên, tốc độ tăng trưởng GRDP 6 tháng cuối năm phải đạt 18,36% trở lên.
2. Sản lượng lương thực đạt 677,7 nghìn tấn (KH năm 1,6 triệu tấn).
3. Kim ngạch xuất khẩu đạt 1.210 triệu USD (KH năm 3.000 triệu USD).
4. Huy động vốn ĐTPT đạt 71.677 tỷ đồng (KH năm 125.000 tỷ đồng).
5. Thu NSNN đạt 12.856 tỷ đồng (dự toán năm 26.642 tỷ đồng).
6. Số xã đạt chuẩn nông thôn mới: 01 huyện, 41 xã (KH 01 huyện, 41 xã).
7. Số doanh nghiệp thành lập mới: 1.710 DN (KH năm 3.000 DN).
8. Giải quyết việc làm cho 20.750 lao động (KH năm 68.000 lao động).
II. DỰ BÁO KHẢ NĂNG THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Trên cơ sở kết quả đạt được 6 tháng đầu năm, phân tích những thuận lợi, khó khăn những tháng cuối năm, dự báo khả năng thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu năm 2019 như sau:
1. Các chỉ tiêu còn khó khăn, đòi hỏi phải nỗ lực phấn đấu cao mới hoàn thành kế hoạch, gồm: (1) tốc độ tăng trưởng GRDP; (2) huy động vốn đầu tư phát triển; (3) thu ngân sách nhà nước; (4) thành lập mới doanh nghiệp.
2. Các chỉ tiêu còn lại (23 chỉ tiêu), nếu không có biến động bất thường sẽ hoàn thành và vượt kế hoạch đề ra.
III. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2019
1. Theo dõi sát tình hình sản xuất kinh doanh; kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, phấn đấu hoàn thành chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế cả năm
1.1. Tập trung chỉ đạo đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng quy mô lớn, công nghệ cao, liên kết theo chuỗi giá trị; tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tích tụ, tập trung đất đai, tạo thuận lợi để thu hút các dự án sản xuất nông nghiệp tập trung, quy mô lớn, công nghệ cao; thực hiện tốt các giải pháp cấp bách phòng, chống bệnh dịch tả lợn Châu Phi; kịp thời hỗ trợ người chăn nuôi bị thiệt hại do bệnh dịch; đẩy nhanh tiến độ trồng rừng; tăng cường công tác bảo vệ, phòng chống cháy rừng. Đẩy mạnh khai thác, nuôi trồng thủy sản gắn với phát triển bền vững; chủ động rà soát các phương án phòng chống lụt bão, hạn hán; đẩy nhanh tiến độ các công trình hồ đập, đê điều và các công trình xây dựng nông thôn mới; tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới.
1.2. Tăng cường đối thoại, chủ động làm việc với các doanh nghiệp có sản lượng 6 tháng đầu năm đạt thấp so với kế hoạch để hỗ trợ, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, hoàn thành kế hoạch cả năm; đồng thời, khuyến khích các doanh nghiệp có thuận lợi về thị trường tiêu thụ tiếp tục tăng sản lượng để bù đắp cho các sản phẩm khác. Đối với nhóm sản phẩm công nghiệp chủ lực (gồm: lọc dầu, xi măng, may mặc, giày), có vai trò quyết định đến thực hiện mục tiêu tăng trưởng GRDP của tỉnh, phải theo dõi sát tình hình sản xuất của doanh nghiệp, hỗ trợ, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc, đảm bảo doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch đề ra. Tiếp tục làm việc với các tập đoàn, tổng công ty để giao tăng chỉ tiêu kế hoạch cho các đơn vị thành viên hoạt động trên địa bàn tỉnh.
1.3. Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại, tạo điều kiện thúc đẩy thương mại nội địa phát triển; lực lượng quản lý thị trường tăng cường kiểm tra, kiểm soát thị trường, kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
Quản lý tốt hoạt động du lịch trên địa bàn; chú trọng công tác tuyên truyền, quảng bá các khu du lịch biển, du lịch văn hóa; nâng cao chất lượng phục vụ theo hướng chuyên nghiệp, văn minh, thân thiện; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường tại các khu, điểm du lịch trọng điểm của tỉnh.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư, phát triển dịch vụ vận tải công cộng; tiếp tục vận động, hỗ trợ các hãng hàng không mở các đường bay mới đi và đến Cảng hàng không Thọ Xuân.
2. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh; huy động tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển; tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư công
2.1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021; đấu mối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ sớm phê duyệt nhiệm vụ, làm cơ sở lập Quy hoạch tỉnh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
Tiếp tục tổ chức các hoạt động xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước theo kế hoạch, trọng tâm là chuẩn bị tốt điều kiện và tổ chức thành công Hội nghị xúc tiến đầu tư tỉnh Thanh Hóa năm 2019.
Các ngành tham mưu, nâng cao chất lượng, hiệu quả các buổi tiếp doanh nghiệp định kỳ hàng tháng của Chủ tịch UBND tỉnh; tiếp tục rà soát các dự án đã được chấp thuận chủ trương đầu tư, giao đất, cho thuê đất; tham mưu chấm dứt hoạt động hoặc thu hồi đất những trường hợp vi phạm pháp luật.
2.2. Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị, quy hoạch các khu công nghiệp, quy hoạch chi tiết các phân khu chức năng trong KKT Nghi Sơn, trong đó cần tăng cường rà soát, khắc phục tình trạng chồng chéo, bất cập giữa các quy hoạch, nhất là giữa quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất.
2.3. Nắm chắc tình hình, tiến độ thực hiện các dự án đầu tư lớn, trọng điểm của tỉnh, kịp thời đôn đốc, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để nhà đầu tư, nhà thầu đẩy nhanh tiến độ các dự án; phấn đấu trong năm 2019 - 2020, hoàn thành một số hạng mục hoặc hợp phần thuộc các dự án lớn đang triển khai, như: đường ven biển đoạn từ Sầm Sơn - Quảng Xương; Quảng trường biển và trục cảnh quan lễ hội TP Sầm Sơn; đường nối thành phố Thanh Hóa với đường từ Cảng hàng không Thọ Xuân đi KKT Nghi Sơn; các dự án đầu tư hạ tầng trong KKT Nghi Sơn.
Các chủ đầu tư tăng cường kiểm tra, đôn đốc, yêu cầu các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thực hiện, giải ngân các dự án đầu tư công năm 2019; nghiệm thu, thanh toán và hoàn ứng theo quy định. Các ngành liên quan kiên quyết thu hồi tạm ứng đối với các dự án có số dư ứng lớn, hoàn ứng chậm và kéo dài; thực hiện nghiêm chỉ đạo về điều chuyển vốn của các dự án có tiến độ thực hiện chậm, tỷ lệ giải ngân thấp; tăng cường kiểm tra công tác đấu thầu, nhất là đấu thầu qua mạng.
3. Đẩy mạnh thực hiện các biện pháp tăng thu ngân sách nhà nước, phấn đấu hoàn thành dự toán thu cả năm
Thực hiện tốt các giải pháp đảm bảo hoàn thành vượt thu ngân sách năm 2019, trọng tâm là các giải pháp tăng thu, chống thất thu, nuôi dưỡng nguồn thu, khai thác, mở rộng nguồn thu tiềm năng; kiên quyết thu hồi các khoản nợ đọng thuế từ đấu thầu dự án có sử dụng đất, đấu giá quyền sử dụng đất và cấp quyền khai thác khoáng sản.
Quản lý chặt chẽ việc sử dụng ngân sách nhà nước các cấp, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đúng quy định; kiên quyết không bổ sung các khoản chi phát sinh ngoài dự toán, trừ các trường hợp khẩn cấp do thiên tai, dịch bệnh.
4. Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động khai thác khoáng sản; đẩy mạnh công tác bảo vệ môi trường, GPMB thực hiện các dự án
Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát hoạt động khai thác khoáng sản, kịp thời ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp khai thác, tập kết, vận chuyển khoáng sản trái phép. Tăng cường kiểm tra, giám sát công tác bảo vệ môi trường tại các cơ sở; đẩy mạnh các hoạt động kêu gọi, thu hút doanh nghiệp đầu tư các công trình xử lý chất thải theo hình thức xã hội hóa; tiếp tục rà soát, đóng cửa các bãi chôn lấp chất thải rắn không hợp vệ sinh, gây ô nhiễm môi trường.
Thực hiện tốt kế hoạch GPMB thực hiện các dự án có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh năm 2019 theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, xã hội; đẩy mạnh đào tạo nghề, giải quyết việc làm và thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội
Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời sống; thực hiện có hiệu quả các giải pháp phát triển thị trường khoa học công nghệ.
Hoàn chỉnh các thủ