Ngày 11/7/2018, tại phiên chất vấn của kỳ họp thứ 6 HĐND tỉnh khóa XVII, HĐND tỉnh đã xem xét báo cáo của UBND tỉnh về kết quả thực hiện kết luận phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 4; tiến hành chất vấn trực tiếp và xem xét việc trả lời chất vấn đối với Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Công thương về 2 nhóm vấn đề, gồm:

(1) Công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện một số dự án rất chậm, đặc biệt là các dự án tại Khu kinh tế Nghi Sơn và các dự án do các ngành cấp tỉnh làm chủ đầu tư;

(2) Việc quy hoạch và xây dựng các công trình thủy điện trên địa bàn các huyện miền núi còn nhiều bất cập; việc bố trí và đầu tư các khu tái định cư chưa phù hợp, tiến độ thực hiện chậm.

Kết thúc phiên chất vấn và trả lời chất vấn, đồng chí Trịnh Văn Chiến, Ủy viên Trung ương Đảng, Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh thay mặt Chủ tọa kỳ họp kết luận:

I. Phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp này tiếp tục thực hiện theo quy trình đổi mới, đó là: Trước khi tiến hành chất vấn trực tiếp tại kỳ họp, HĐND tỉnh đã nghe đại diện UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện các nội dung kết luận phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp trước.

HĐND tỉnh cơ bản thống nhất với báo cáo của UBND tỉnh về kết quả khắc phục những tồn tại, hạn chế, yếu kém được chất vấn tại kỳ họp thứ 4 HĐND tỉnh khóa XVII. HĐND tỉnh yêu cầu UBND tỉnh tiếp tục tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt để thực hiện tốt các nội dung kết luận của Chủ tịch HĐND tỉnh tại Thông báo số 1018/TB-HĐND ngày 13/12/2017.

II. Về phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 6 HĐND tỉnh khóa XVII: Phiên chất vấn đã diễn ra nghiêm túc, công khai, dân chủ, đúng quy định của pháp luật. Những vấn đề đưa ra chất vấn đã được trao đổi thẳng thắn, làm rõ những hạn chế, yếu kém, tồn tại, nguyên nhân, trách nhiệm của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan và đề ra biện pháp, giải pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém đã được chỉ ra.

Báo cáo giải trình của Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Công thương cơ bản đáp ứng yêu cầu của HĐND tỉnh; đã làm rõ một số vấn đề mà đông đảo cử tri và nhân dân quan tâm. Tuy nhiên, một số nội dung nêu trong báo cáo còn chung chung, chưa đúng trọng tâm, trọng điểm; chưa nêu rõ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về những tồn tạn, hạn chế, yếu kém; các giải pháp chưa thực sự quyết liệt, tính khả thi chưa cao.

1. Về công tác giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư có sử dụng đất trên địa bàn tỉnh

Ý thức được vai trò, tầm quan trọng của việc triển khai thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, di dân tái định cư đối với việc tạo sức cạnh tranh và môi trường hấp dẫn để thu hút đầu tư vào tỉnh, đặc biệt là đối với việc triển khai thực hiện các dự án đầu tư trên địa tỉnh đảm bảo kế hoạch tiến độ đề ra. Trong những năm qua, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tạo điều kiện thuận lợi để cấp ủy, chính quyền các cấp, các ngành liên quan tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư. Thực hiện chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và theo chức năng, nhiệm vụ của mình; UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đã tập trung cao độ chỉ đạo, điều hành công tác giải phóng mặt bằng; đã ban hành kế hoạch tiến độ giải phóng mặt bằng của từng dự án khá chi tiết, phân công, phân nhiệm cụ thể cho từng thành viên UBND tỉnh; đặc biệt là việc thể chế hóa, văn bản hóa các chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh, các phó Chủ tịch UBND tỉnh về công tác giải phóng mặt bằng đã được thực hiện kịp thời, đầy đủ, kỹ càng, rõ người, rõ việc. Tính từ năm 2015 đến hết tháng 6/2018, Chủ tịch UBND tỉnh, các phó Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành tới 636 văn bản chỉ đạo công tác giải phóng mặt bằng. Qua đó, đã tạo hành lang pháp lý, điều kiện thuận lợi cho chính quyền các cấp và các sở, ngành liên quan triển khai thực công tác giải phóng mặt bằng, nhiều dự án đã được bàn giao mặt bằng đảm bảo tiến độ cam kết.

HĐND tỉnh hoan nghênh, ghi nhận và đánh giá cao sự nỗ lực, cố gắng, chủ động, tích cực trong chỉ đạo, điều hành, tổ chức thực hiện công tác giải phóng mặt bằng của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các phó Chủ tịch UBND tỉnh, các sở, ngành và địa phương liên quan.

Tuy nhiên, so với yêu cầu của thực tiễn, công tác giải phóng mặt bằng  các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua, nhất là năm 2018 vẫn còn hạn chế, có mặt còn yếu kém. Theo kế hoạch, năm 2018 phải giải phóng mặt bằng 899 dự án với diện tích 4623,1 ha; nhưng 6 tháng đầu năm 2018, số dự án được giải phóng mặt bằng chỉ đạt 18,46%, số diện tích giải phóng mặt bằng chỉ đạt 17%; rất nhiều dự án chưa đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư và nhà thầu thi công về mặt bằng; có dự án chỉ còn vướng mắc một số hộ, nhưng không giải quyết dứt điểm, để ách tắc kéo dài, làm ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ triển khai thực hiện các dự án đầu tư, không phát huy được hiệu quả đầu tư, ảnh hưởng đến phát triển kinh tế - xã hội và môi trường đầu tư của tỉnh.

Những hạn chế, yếu kém trong công tác giải phóng mặt bằng có nhiều nguyên nhân như đã nêu trong Báo cáo trình kỳ họp, nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu, và nguyên nhân của mọi nguyên nhân đó là: Những tổ chức, cá nhân có trách nhiệm, đặc biệt là người đứng đầu chưa thật sự trăn trở, linh hoạt, quyết liệt, nỗ lực cố gắng hết mình, chưa quyết tâm cao, dành thời gian, công sức thỏa đáng để tập trung chỉ đạo, giải quyết hiệu quả, dứt điểm những khó khăn, vướng mắc trong giải phóng mặt bằng; việc phối hợp giữa chủ đầu tư, chính quyền địa phương và các sở, ngành liên quan trong thực hiện công tác giải phóng mặt bằng chưa thực sự hiệu quả, thậm chí còn đùn đẩy trách nhiệm;...

Để kịp thời khắc phục có hiệu quả những hạn chế, yếu kém, góp phần đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh; HĐND tỉnh cơ bản thống nhất với những giải pháp của Chủ tịch UBND tỉnh nêu trong báo cáo; đồng thời yêu cầu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các phó Chủ tịch UBND tỉnh, giám đốc các sở, thủ trưởng các ngành, cơ quan, đơn vị liên quan tập trung chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Báo cáo trình kỳ họp. Đồng thời, tập trung triển khai thực hiện tốt các công việc sau:

1.1. Phải tập trung cao độ cho công tác giải phóng mặt bằng để triển khai các dự án trên địa bàn tỉnh. Xác định rõ tầm quan trọng của công tác giải phóng mặt bằng đối với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để thống nhất về nhận thức, tư tưởng và hành động, với quyết tâm chính trị cao nhất trong chỉ đạo, điều hành, bảo đảm tiến độ bàn giao mặt bằng sạch cho các chủ đầu tư thực hiện dự án.

1.2. UBND tỉnh chỉ đạo Quỹ phát triển đất tỉnh nghiên cứu, cho UBND các huyện, thị xã, thành phố ứng kinh phí giải phóng mặt bằng, xây dựng các khu tái định cư và thực hiện thu hồi vốn ứng theo quy định.

1.3. Tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách bảo đảm quyền lợi chính đáng của người dân bị ảnh hưởng khi thu hồi đất.

- Chỉ đạo rà soát các quy định của tỉnh liên quan đến bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để điều chỉnh những nội dung quy định chưa phù hợp với thực tế, còn có nhiều cách hiểu khác nhau, gây khó khăn khi áp dụng trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

- Chỉ đạo áp dụng đúng, đầy đủ các cơ chế, chính sách theo quy định hiện hành để hỗ trợ, tạo điều kiện cho người dân bị ảnh hưởng khi thu hồi đất có cuộc sống, điều kiện sinh hoạt thuận lợi tại nơi tái định cư. Sau khi đã tuyên truyền, động viên và áp dụng đúng, đầy đủ các cơ chế, chính sách đền bù, hỗ trợ theo quy định, mà vẫn còn có những trường hợp cố tình chống đối, không hợp tác, không chịu di dời, bàn giao mặt bằng cho chủ đầu tư và nhà thầu thi công, thì khẩn trương hoàn chỉnh các hồ sơ, thủ tục để kiên quyết cưỡng chế, thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

- Chỉ đạo xây dựng cơ sở dữ liệu về đất đai, cập nhật biến động về đất đai và thực hiện điều chỉnh giá đất hàng năm bảo đảm quyền lợi của người dân trong vùng ảnh hưởng của các dự án.

- Ban hành quy định về trách nhiệm của các cấp, các ngành, cán bộ, công chức trong công tác giải phóng mặt bằng gắn với việc đánh giá, xếp loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ và đề xuất xử lý kỷ luật đối với những trường hợp vi phạm, thực hiện không tốt các quy định về giải phóng mặt bằng.

- Nghiên cứu, ban hành sổ tay về công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện các dự án có sử dụng đất.

1.4. Tăng cường các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh trấn áp các đối tượng lợi dụng lòng tin và sự hiểu biết chưa đầy đủ của một bộ phận quần chúng nhân dân để tìm cách dụ dỗ, mua chuộc, xúi giục, lôi kéo tham gia cản trở công tác giải phóng mặt bằng.

1.5. Làm rõ trách nhiệm của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; của từng sở, ngành, từng cấp trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

- Phải chỉ đạo quyết liệt và truy đến cùng về trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân trong tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng; trong việc chậm bàn giao mặt bằng sạch đối với từng dự án cụ thể.

- Chỉ đạo xử lý nghiêm các cán bộ lãnh đạo, công chức, cơ quan, đơn vị thực hiện không tốt công tác giải phóng mặt bằng, đùn đẩy trách nhiệm cho người khác, cơ quan, đơn vị khác.

- Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các kết luận của Chủ tịch UBND, các phó Chủ tịch UBND tỉnh về công tác giải phóng mặt bằng; xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân không hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, gây chậm trễ công tác giải phóng mặt bằng.

1.6. Tăng cường công tác giao ban, làm việc cụ thể theo từng dự án; định kỳ họp kiểm điểm tiến độ và có chỉ đạo cụ thể đối với từng ngành, từng địa phương, từng chủ đầu tư nhằm nhanh chóng hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng đúng tiến độ đề ra.

1.7. Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến cơ chế chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; động viên, thuyết phục các hội viên và nhân dân trong vùng dự án chấp hành tốt các quy định về giải phóng mặt bằng, thực hiện bàn giao đất và tạo điều kiện cho các dự án được triển khai đúng tiến độ.

1.8. Thực hiện tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng theo hướng đổi mới cả về nội dung và hình thức, đề cao trách nhiệm của từng cấp chính quyền. Chỉ đạo các địa phương phân công một đồng chí lãnh đạo UBND phụ trách công tác tiếp dân, trực tiếp giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân từ cơ sở.

1.9. Khẩn trương hoàn chỉnh các hồ sơ, thủ tục pháp lý theo quy định để  kiên quyết thu hồi các dự án sử dụng đất vi phạm các quy định của pháp luật về đất đai.

2. Về khắc phục những hạn chế, bất cập trong quy hoạch và xây dựng các công trình thủy điện; lựa chọn địa điểm đầu tư khu tái định cư và tiến độ đầu tư xây dựng các khu tái định cư cho các hộ dân bị ảnh hưởng bởi các dự án thủy điện trên địa bàn các huyện miền núi:

2.1. Tiến hành rà soát toàn bộ quy hoạch thủy điện trên địa bàn tỉnh; nhất là các dự án thủy điện vừa và dự án thủy điện nhỏ (dưới 10 MW), nếu không bảo đảm các tiêu chí theo đúng quy định của Chính phủ và Bộ Công thương, đặc biệt liên quan đến vấn đề điều tiết cắt giảm lũ, xả lũ, thủy lợi, tác động tiêu cực đối với môi trường - xã hội, hiệu quả kinh tế thấp,... thì đề nghị Bộ Công thương đưa ra khỏi quy hoạch.

2.2. Đối với những dự án thủy điện đã chấp thuận chủ trương đầu tư, chấp thuận cho nhà đầu tư nghiên cứu lập quy hoạch, thì vẫn phải kiểm tra lại, bảo đảm kỹ lưỡng, thận trọng và thấu đáo; nếu chưa thật sự yên tâm, chưa bảo đảm các quy định hiện hành, đặc biệt là cử tri và nhân dân còn có ý kiến thì phải đánh giá kỹ các tiêu chí về kinh tế - kỹ thuật, môi trường - xã hội, để có hướng xử lý phù hợp, nhằm đảm bảo lợi ích chung của tỉnh, của nhân dân vùng dự án và của nhà đầu tư. Chỉ cho phép chủ đầu tư dự án thủy điện tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình thủy điện đối với các dự án đảm bảo các yêu cầu về kinh tế - kỹ thuật, môi trường - xã hội, sinh kế của người dân vùng dự án ảnh hưởng và bảo đảm đúng các quy định hiện hành của nhà nước.

2.3. Hạn chế và tiến tới dừng triển khai thực hiện các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh. Những dự án thủy điện đã và đang triển khai đầu tư xây dựng thì UBND tỉnh, các sở, ngành địa phương liên quan tiếp tục hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để các dự án này hoạt động hiệu quả, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng Quốc gia, đóng góp cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh.

2.4. Kiểm tra, rà soát, nắm bắt tình hình sản xuất, đời sống và sinh kế của người dân tại các khu tái định cư của các dự án thủy điện; thống kê cụ thể có bao nhiêu hộ dân ở khu tái định cư đang gặp khó khăn về đất đai sản xuất nông lâm nghiệp, nước sinh hoạt, đường giao thông,... để yêu cầu chủ đầu tư dự án thủy điện và các cơ quan chức năng có liên quan trong thời gian ngắn nhất phải giải quyết thấu đáo, bảo đảm ổn định đời sống người dân ở khu tái định cư theo nguyên tắc: Điều kiện sản xuất, sinh hoạt, học tập,... của người dân ở khu tái định cư phải bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ. Báo cáo kết quả kiểm tra, rà soát về Thường trực HĐND tỉnh chậm nhất ngày 15/8/2018.

Kiểm tra, rà soát các khu tái định cư mới được chấp thuận địa điểm đầu tư hoặc mới đầu tư xây dựng một số hạng mục công trình; đánh giá thật chính xác về chất lượng công trình, tính đồng bộ, sự phù hợp phong tục tập quán của đồng bào dân tộc, việc bố trí diện tích đất trồng trọt, nguy cơ bị ảnh hưởng bởi sạt lở đất;... Nếu không bảo đảm các điều kiện sản xuất, sinh hoạt của người dân, thì phải dừng đầu tư và tìm vị trí mới phù hợp.

2.5. Tổng kiểm tra, rà soát toàn bộ các dự án thủy điện đã được quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh để xem xét, thu hồi chủ trương đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư đối với những dự án có trong quy hoạch nhưng vi phạm các quy định về đầu tư (tiến độ, tài chính, chuyển nhượng dự án,...).

3. Về việc trả lời chất vấn những vấn đề khác theo yêu cầu của đại biểu HĐND tỉnh:

Do không đủ thời gian chất vấn tại kỳ họp, HĐND tỉnh đồng ý cho phép giám đốc các sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Khoa học và công nghệ; Văn hóa, Thể thao và Du lịch trả lời chất vấn bằng văn bản.

HĐND tỉnh yêu cầu giám đốc 03 sở nêu trên phải chủ động tổ chức thực hiện nghiêm túc các nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong văn bản trả lời chất vấn của mình, để nhanh chóng khắc phục cho được các tồn tại, hạn chế, yếu kém của ngành mình, báo cáo kết quả với HĐND tỉnh tại kỳ họp cuối năm 2018.

III. Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, trực tiếp là Ban Kinh tế - Ngân sách, tổ đại biểu và đại biểu HĐND tỉnh tiếp tục giám sát việc thực hiện các nội dung đã chất vấn tại kỳ họp này; giám sát việc thực hiện các cam kết của Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc các sở trả lời trực tiếp tại kỳ họp và trả lời bằng văn bản đối với các câu hỏi chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh để hoạt động chất vấn của HĐND tỉnh bảo đảm chất lượng, hiệu quả, đúng quy định.

Giao Ban Dân tộc HĐND tỉnh tiếp tục giám sát việc đầu tư xây dựng các khu tái định cư các dự án thủy điện trên địa bàn tỉnh và việc thực hiện nội dung kết luận của Chủ tịch HĐND tỉnh tại phiên chất vấn về vấn đề này.

Văn phòng HĐND tỉnh thông báo kết luận của đồng chí Bí thư Tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh về phiên chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 6 HĐND tỉnh khóa XVII để UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; các sở: Công thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và công nghệ, Văn hóa - Thể thao và Du lịch; các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan và các đại biểu HĐND tỉnh thực hiện./.


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:


 Bình luận


Mã xác thực không đúng.
     Bình chọn
    Đánh giá của bạn về Cổng thông tin điện tử Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh Thanh Hóa
    370 người đã bình chọn
    Thống kê truy cập
    Thống kê: 3.270.007
    Trong năm: 977.817
    Trong tháng: 88.956
    Trong tuần: 17.970
    Trong ngày: 1.906
    Online: 54