Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, Báo Thanh Hóa trân trọng đăng toàn văn Dự thảo Báo cáo Chính trị của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa khóa XVIII tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025 để cán bộ, đảng viên và nhân dân quan tâm theo dõi, nắm bắt và tham gia đóng góp ý kiến vào Dự thảo văn kiện quan trọng này.

TIẾP TỤC NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO VÀ SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA ĐẢNG BỘ; PHÁT HUY TRUYỀN THỐNG VĂN HÓA, LỊCH SỬ, KHÁT VỌNG THỊNH VƯỢNG VÀ SỨC MẠNH ĐẠI ĐOÀN KẾT TOÀN DÂN; ĐẨY MẠNH THU HÚT ĐẦU TƯ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ NHANH VÀ BỀN VỮNG; NÂNG CAO ĐỜI SỐNG CỦA NHÂN DÂN; BẢO ĐẢM VỮNG CHẮC QUỐC PHÒNG - AN NINH; PHẤN ĐẤU ĐẾN NĂM 2025 TRONG NHÓM CÁC TỈNH DẪN ĐẦU CẢ NƯỚC, ĐẾN NĂM 2030 TRỞ THÀNH TỈNH CÔNG NGHIỆP THEO HƯỚNG HIỆN ĐẠI

Phần thứ nhất

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XVIII (2015 - 2020)

Đảng bộ, chính quyền, quân và dân các dân tộc Thanh Hóa thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII trong điều kiện chính trị - xã hội ổn định, tiềm lực kinh tế ngày càng lớn mạnh, đoàn kết trong Đảng, đồng thuận trong nhân dân được tăng cường, cùng với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ của Trung ương đã tạo điều kiện cho tỉnh phát triển. Song cũng gặp nhiều khó khăn, thách thức do tình hình thế giới và khu vực diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, đầu tư, thương mại; trên địa bàn tỉnh, thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra với mức độ nghiêm trọng, gây thiệt hại lớn đến sản xuất, kết cấu hạ tầng và đời sống của nhân dân; cùng với những tồn tại, hạn chế trong nội tại của nền kinh tế đã tác động bất lợi đến việc thực hiện Nghị quyết Đại hội.

Trước tình hình đó, Đảng bộ, chính quyền, quân và dân các dân tộc tỉnh ta đã phát huy truyền thống cách mạng, đoàn kết, sáng tạo, tranh thủ thời cơ, thuận lợi, chủ động khắc phục khó khăn, thách thức, nỗ lực phấn đấu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đạt kết quả toàn diện; dự kiến có 26/28 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch (10 chỉ tiêu vượt kế hoạch, 16 chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch). Cụ thể như sau:

A. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

I .VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH

1. Kinh tế tăng trưởng vượt mục tiêu Nghị quyết Đại hội XVIII, năng lực sản xuất và quy mô nền kinh tế tăng cao

Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến đạt 12,5%, vượt mục tiêu Đại hội (12%), gấp 1,54 lần so với mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011 - 2015. Quy mô GRDP của tỉnh năm 2020 dự kiến đạt 133.816 tỷ đồng, gấp 1,8 lần năm 2015, đứng thứ 8 cả nước (1), cao nhất trong các tỉnh khu vực Bắc Trung bộ; GRDP bình quân đầu người dự kiến đạt 2.670 USD, gấp 1,9 lần năm 2015.

1.1. Sản xuất nông, lâm, thủy sản phát triển toàn diện; tích tụ, tập trung đất đai đạt kết quả bước đầu (2); sản xuất hàng hóa quy mô lớn, công nghệ cao, theo chuỗi được hình thành và phát triển (3); thu hút đầu tư vào nông nghiệp đạt kết quả tích cực, đã có các dự án quy mô lớn được triển khai thực hiện (4); tốc độ tăng giá trị sản xuất toàn ngành bình quân hàng năm dự kiến đạt 3%, vượt kế hoạch; giá trị sản xuất năm 2020 dự kiến đạt 29.176 tỷ đồng, gấp 1,16 lần năm 2015. Trong trồng trọt, việc cơ giới hóa, ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật, đưa công nghệ mới vào sản xuất được đẩy mạnh; năng suất hầu hết các cây trồng chính đều tăng; chuyển đổi được 45.101ha đất trồng lúa, mía, lạc, sắn năng suất thấp, kém hiệu quả sang trồng các loại cây có hiệu quả kinh tế cao hơn; các vùng cây nguyên liệu được duy trì, phát triển, bảo đảm cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy chế biến. Chăn nuôi chuyển biến rõ nét về tổ chức sản xuất, chuyển mạnh sang chăn nuôi tập trung, ứng dụng công nghệ cao; tổng đàn gia súc, gia cầm tăng so với năm 2015 (5); tỷ trọng chăn nuôi chiếm 32% trong giá trị sản xuất nông nghiệp. Lĩnh vực lâm nghiệp đã rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng; trồng mới 51.000ha rừng tập trung, trọng tâm là phát triển rừng gỗ lớn cung cấp nguyên liệu cho chế biến; tỷ lệ che phủ rừng năm 2020 dự kiến đạt 53,46%, vượt mục tiêu Đại hội. Lĩnh vực thủy sản phát triển mạnh cả nuôi trồng, khai thác và dịch vụ hậu cần nghề cá; sản lượng thủy sản năm 2020 dự kiến tăng 25,5% so với năm 2015. Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) được chú trọng triển khai thực hiện.

1.2. Công nghiệp - xây dựng phát triển mạnh, đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng đột phá, bình quân hàng năm dự kiến tăng 21,2%, vượt kế hoạch, cao nhất từ trước đến nay; năm 2020 dự kiến đạt 151.300 tỷ đồng, gấp 2,6 lần năm 2015, đứng đầu các tỉnh Bắc Trung bộ. Đã hoàn thành và đưa vào hoạt động nhiều cơ sở công nghiệp mới (6), đặc biệt là Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn (một trong 3 dự án công nghiệp lớn nhất cả nước) (7); triển khai xây dựng một số dự án công nghiệp quy mô lớn, tạo tiền đề cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong giai đoạn tới (8). Các sản phẩm công nghiệp chủ lực đều duy trì tốc độ tăng trưởng cao. Các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động và sản xuất tiểu thủ công nghiệp được quan tâm phát triển, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho lao động.

Giá trị sản xuất ngành xây dựng tăng bình quân hàng năm dự kiến đạt 11,5%; năm 2020 dự kiến đạt 63.250 tỷ đồng, gấp 1,72 lần năm 2015. Các sản phẩm vật liệu xây dựng có thế mạnh phát triển nhanh, đáp ứng nhu cầu trong tỉnh, phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu.

1.3. Dịch vụ phát triển khá, nhiều lĩnh vực khởi sắc; tốc độ tăng giá trị sản xuất bình quân hàng năm dự kiến đạt 9,1%, vượt kế hoạch. Thương mại nội địa phát triển mạnh theo hướng hiện đại, văn minh; tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng bình quân hàng năm 13,9%, năm 2020 dự kiến đạt 118.000 tỷ đồng, đứng thứ 7 cả nước về quy mô thị trường. Giá trị xuất khẩu tăng bình quân hàng năm dự kiến đạt 10,9%; năm 2020 dự kiến đạt 4 tỷ USD, gấp 2 lần mục tiêu Đại hội, gấp 2,8 lần năm 2015. Hạ tầng tại các khu, điểm du lịch được quan tâm đầu tư theo hướng hiện đại, cùng với chất lượng dịch vụ được nâng cao, đã tạo ra sức hấp dẫn mới; số lượng khách du lịch tăng bình quân hàng năm 15,6%, doanh thu tăng bình quân 31,7%. Dịch vụ vận tải phát triển đa dạng; vận chuyển hàng hóa, hành khách, xếp dỡ hàng hóa qua cảng đều duy trì tốc độ tăng trưởng khá (10); logistics có bước phát triển tốt; vận tải hàng không phát triển mạnh, Cảng Hàng không Thọ Xuân đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch thành cảng hàng không quốc tế. Dịch vụ tài chính, ngân hàng tiếp tục phát triển, vốn huy động tăng bình quân hàng năm 17,8%, dư nợ tăng bình quân 14,4%. Chất lượng dịch vụ bưu chính, viễn thông được nâng cao, mở rộng vùng phục vụ.

1.4. Thu ngân sách Nhà nước trên địa bàn luôn vượt dự toán và tăng trưởng cao; tốc độ tăng thu bình quân hàng năm dự kiến đạt 18,1%, là một trong các tỉnh có tốc độ tăng thu ngân sách cao nhất cả nước; năm 2020 dự kiến đạt 28.967 tỷ đồng, gấp 2,3 lần năm 2015. Việc phân bổ, sử dụng ngân sách được thực hiện theo quy định, đáp ứng kịp thời thực hiện nhiệm vụ trên các lĩnh vực.

1.5. Các thành phần kinh tế có bước phát triển. Kinh tế tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài phát triển mạnh; giai đoạn 2016 - 2020, dự kiến thành lập mới 14.000 doanh nghiệp, tổng vốn đăng ký 98.000 tỷ đồng; so với giai đoạn 2011 - 2015, gấp 2,6 lần về số doanh nghiệp và gấp 4,3 lần về vốn đăng ký; dự kiến năm 2020 đạt tỷ lệ 44,7 doanh nghiệp/1 vạn dân, gấp 1,88 lần so với năm 2015. Kinh tế Nhà nước tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, hoạt động hiệu quả hơn. Kinh tế HTX có chuyển biến tích cực, doanh thu bình quân của 1 HTX năm 2020 gấp 3,4 lần năm 2015.

2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng đạt kết quả tích cực

2.1. Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP chuyển dịch đúng hướng: Tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2020 dự kiến chiếm 10%, giảm 7,8%; công nghiệp - xây dựng chiếm 49,3%, tăng 10%; dịch vụ chiếm 31,5%, giảm 7%; thuế sản phẩm chiếm 9,2%, tăng 4,8% so với năm 2015.

Cơ cấu nội bộ trong từng ngành kinh tế chuyển dịch theo hướng khai thác và phát huy tốt hơn tiềm năng, lợi thế của từng vùng, từng địa phương để nâng cao hiệu quả sản xuất. Trong ngành nông, lâm, thủy sản: Tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 76,3% năm 2015 dự kiến còn 69,1% năm 2020; lâm nghiệp tăng từ 5,7% lên 7,9%, thủy sản tăng từ 17,9% lên 23%; cơ cấu cây trồng, vật nuôi chuyển dịch theo hướng gắn sản xuất với chế biến và nhu cầu thị trường; khai thác thủy sản xa bờ chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong sản xuất thủy sản.

Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp chuyển dịch theo định hướng phát triển của tỉnh; dự kiến năm 2020 công nghiệp chế biến, chế tạo chiếm 98% trong giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tăng 2,3% so với năm 2015.

Ngành dịch vụ chuyển dịch theo hướng tập trung phát triển các lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế, có hàm lượng công nghệ cao, giá trị gia tăng lớn như: Du lịch, y tế, viễn thông, vận tải, ngân hàng.

- Cơ cấu vốn đầu tư chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng vốn đầu tư Nhà nước, tăng nhanh tỷ trọng vốn đầu tư ngoài Nhà nước (từ 48,6% giai đoạn 2011 - 2015 lên 61,3% giai đoạn 2016 - 2020).

- Cơ cấu lao động chuyển dịch phù hợp với chuyển dịch cơ cấu ngành và các thành phần kinh tế; tỷ lệ lao động làm việc trong ngành nông, lâm, thủy sản giảm từ 47,9% năm 2015 xuống 37,9% năm 2020, đạt mục tiêu Đại hội; tỷ lệ lao động làm việc trong ngành công nghiệp, xây dựng tăng từ 27,5% lên 35,1%; trong ngành dịch vụ tăng từ 24,6% lên 27%.

2.2. Mô hình tăng trưởng kinh tế của tỉnh từng bước chuyển đổi từ chiều rộng sang chiều sâu; tăng trưởng giảm dần sự phụ thuộc vào vốn đầu tư, sử dụng lao động giản đơn, khai thác, sử dụng tài nguyên; tăng cường ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại, chú trọng cải tiến phương thức quản lý, nâng cao kỹ năng, trình độ của người lao động để mở rộng sản xuất, tăng năng suất lao động. Đóng góp của các nhân tố tổng hợp (TFP) cho tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến đạt 38,56%, tăng cao so với giai đoạn 2011 - 2015 (đạt 6,2%) (11). Năng suất lao động năm 2020 dự kiến đạt 99,7 triệu đồng, gấp 2,5 lần năm 2015; tốc độ tăng bình quân giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến đạt 11%/năm, đạt mục Đại hội, cao hơn nhiều so với giai đoạn 2011 - 2015 (7,53%). Trong nông nghiệp, đã tập trung ứng dụng các công nghệ mới, tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, nâng tỷ lệ sản phẩm ứng dụng công nghệ cao lên 21%. Trong công nghiệp, nhiều nhà máy, cơ sở công nghiệp mới đi vào hoạt động được sử dụng thiết bị sản xuất với công nghệ tiên tiến, tự động hóa cao, nhất là trong các lĩnh vực lọc hóa dầu, sản xuất dầu ăn, xi măng, điện, thép, chế biến gia súc, gia cầm... Trong lĩnh vực dịch vụ, đã tập trung phát triển các sản phẩm du lịch, vận tải, thương mại, giáo dục, y tế chất lượng cao.

3. Môi trường đầu tư kinh doanh được cải thiện, huy động vốn cho đầu tư phát triển đạt mục tiêu Đại hội; công tác đối ngoại, hợp tác quốc tế được mở rộng, đi vào chiều sâu và hiệu quả hơn

3.1. Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện (12); đã tập trung lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; rà soát, bổ sung các quy hoạch; đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng; tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động đầu tư của doanh nghiệp (13); sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh các quy định, ban hành các cơ chế, chính sách, từng bước tạo ra môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn. Đồng thời, chú trọng đổi mới, nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến đầu tư; hằng năm tổ chức các đoàn đi xúc tiến đầu tư ở các nước có nguồn lực đầu tư lớn (14); năm 2017 tổ chức thành công Hội nghị xúc tiến đầu tư cấp quốc gia. Bằng các giải pháp đồng bộ, hiệu quả, từ năm 2016 đến nay đã thu hút được 908 dự án đầu tư trực tiếp (53 dự án FDI), với tổng vốn đầu tư đăng ký 94.404 tỷ đồng và 3.305 triệu USD; đứng trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước về thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (15).

Cùng với thu hút đầu tư từ doanh nghiệp trong nước và nước ngoài, tỉnh đã chú trọng vận động, thu hút các nguồn vốn ODA, NGO, nguồn lực của nhân dân để phát triển kinh tế - xã hội; từ năm 2016 đến nay, đã thu hút được 13 dự án ODA, với tổng vốn đầu tư 393,6 triệu USD; 226 chương trình, dự án NGO, với tổng vốn đầu tư 30,3 triệu USD. Hoạt động đầu tư công có chuyển biến tích cực, có trọng tâm, trọng điểm và được phân bổ kế hoạch sớm; tỷ lệ giải ngân vốn đầu tư công hàng năm luôn đứng trong nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước.

Giai đoạn 2016 - 2020, dự kiến tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội đạt 610 nghìn tỷ đồng, đạt mục tiêu Đại hội, gấp 1,8 lần giai đoạn 2011 - 2015. Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư được nâng lên rõ rệt, chỉ số ICOR từ 14,85 (năm 2015) giảm còn 4,88 (năm 2019). Nhiều dự án sản xuất, kinh doanh, đầu tư kết cấu hạ tầng quy mô lớn đã hoàn thành đưa vào hoạt động, đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh (16). Công tác quản lý đầu tư, quản lý chất lượng công trình, dự án được tăng cường.

3.2. Tăng cường quan hệ hợp tác toàn diện, có hiệu quả với tỉnh Hủa Phăn (nước CHDCND Lào); mở rộng quan hệ hợp tác với TP Seongnam (Hàn Quốc), tỉnh Mittelsachsen (CHLB Đức), thiết lập quan hệ ngoại giao với tỉnh Farwaniyah (Cô-Oét), xúc tiến thiết lập quan hệ ngoại giao với tỉnh Tula (Cộng hòa Liên bang Nga). Lãnh đạo tỉnh tiếp và làm việc với nhiều đoàn công tác của các nước, các tổ chức tài chính quốc tế, các tập đoàn kinh tế, góp phần tăng cường giới thiệu tiềm năng, thế mạnh, thu hút đầu tư vào tỉnh. Quan hệ hợp tác với các Đại sứ quán, các cơ quan hợp tác quốc tế, các tổ chức quốc tế được mở rộng và phát triển. Đối ngoại nhân dân được quan tâm, các tổ chức hữu nghị được củng cố, đổi mới hoạt động theo hướng thiết thực.

4. Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội tiếp tục được quan tâm đầu tư; đô thị phát triển nhanh theo hướng hiện đại, tạo ra diện mạo mới cho phát triển của tỉnh

4.1. Tỉnh ưu tiên bố trí ngân sách, tăng cường thu hút các nguồn vốn trong nước, nước ngoài, theo hình thức đối tác công tư (PPP), nguồn lực trong nhân dân để đầu tư hạ tầng kinh tế - xã hội. Tập trung đầu tư các công trình hạ tầng giao thông lớn, có tính kết nối liên vùng, kết nối các trung tâm kinh tế của tỉnh; hạ tầng thủy lợi, đê điều được đầu tư, nâng cấp, cơ bản đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu; hạ tầng cung cấp điện, công nghệ thông tin và truyền thông, giáo dục, y tế, văn hóa, khoa học công nghệ... được quan tâm đầu tư, phù hợp với yêu cầu phát triển của các ngành, lĩnh vực. Trong giai đoạn 2016 - 2020, đã đầu tư, nâng cấp 290km quốc lộ, đường tỉnh và các tuyến đường trục chính; đầu tư mới 272km và cứng hóa 2.615km đường giao thông nông thôn; sửa chữa, nâng cấp 142 công trình thủy lợi và 7.390km kênh, mương liên huyện, liên xã; tu bổ, nâng cấp 133km đê, 19,7km kè; đưa vào hoạt động 5 công trình cấp điện; kiên cố hóa 23.039 phòng học; đưa vào sử dụng 7 bệnh viện; trùng tu, tôn tạo và chống xuống cấp 230 di tích cấp quốc gia và cấp tỉnh...

4.2. Tốc độ đô thị hóa được đẩy mạnh; thành lập mới 1 thành phố, 1 thị xã, 3 thị trấn, 30 phường17; hoàn thành việc mở rộng địa giới hành chính 28 thị trấn; dự kiến tỷ lệ đô thị hóa năm 2020 là 35%, đạt mục tiêu Đại hội. Kết cấu hạ tầng các đô thị được quan tâm đầu tư, nâng cấp theo hướng đồng bộ, hiện đại; liên đô thị TP Thanh Hóa - TP Sầm Sơn đang được đầu tư kết nối; các đô thị Bỉm Sơn, Nghi Sơn - Tĩnh Gia, Lam Sơn - Sao Vàng có bước phát triển mới. Hiện nay, một số khu đô thị mới trên địa bàn TP Thanh Hóa có các công trình kiến trúc hiện đại, góp phần tạo ra diện mạo mới về đô thị và phát triển của tỉnh (18).

5. Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường có chuyển biến tích cực; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu được thực hiện kịp thời, hiệu quả

Công tác quản lý Nhà nước về tài nguyên, khoáng sản được tăng cường. Đất đai được quản lý chặt chẽ theo quy định của pháp luật; từ năm 2016 đến nay, đã thu hồi 13.584ha đất để triển khai các công trình, dự án; thực hiện giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng 5.775,2ha để triển khai 1.167 dự án phát triển kinh tế - xã hội; chấm dứt hiệu lực quyết định chủ trương đầu tư đối với 23 dự án sử dụng đất vi phạm quy định. Quản lý tài nguyên khoáng sản có chuyển biến tích cực; đã tập trung chấn chỉnh, hạn chế các hoạt động khai thác khoáng sản trái phép.

Công tác bảo vệ môi trường được quan tâm; Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 05-NQ/TU19 về công tác bảo vệ môi trường. Lãnh đạo, chỉ đạo tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường, khắc phục kịp thời các sự cố môi trường (20). Dự kiến năm 2020, tỷ lệ dân số đô thị được dùng nước sạch đạt 95%; tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh đạt 95,5%; tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn chiếm 80%; tỷ lệ chất thải y tế được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn là 100%; đạt mục tiêu Đại hội.

Đã kịp thời khắc phục hậu quả do các đợt lũ lụt lớn xảy ra trong năm 2017, năm 2018, năm 2019, sớm ổn định đời sống và sản xuất của nhân dân. Công tác ứng phó với biến đổi khí hậu được chú trọng; trồng mới 193,4ha rừng ngập mặn phòng hộ ven biển, chống xói lở bờ biển tại các huyện: Nga Sơn, Hậu Lộc, Hoằng Hóa; lắp đặt và đưa vào vận hành hệ thống cảnh báo nguy cơ lũ ống, lũ quét tại các huyện: Quan Sơn, Quan Hóa, Mường Lát.

6. Văn hóa, xã hội có nhiều chuyển biến tiến bộ, an sinh xã hội được chăm lo, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt

6.1. Hoạt động khoa học công nghệ được đẩy mạnh theo hướng đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật phục vụ sản xuất và đời sống. Các tổ chức khoa học công nghệ công lập được tổ chức, sắp xếp lại, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, bồi dưỡng, đào tạo nhân lực, chất lượng hoạt động được nâng lên. Từ năm 2016 đến nay, đã triển khai 332 nhiệm vụ khoa học công nghệ, nghiệm thu 146 nhiệm vụ, trong đó có nhiều nhiệm vụ được áp dụng, phát huy hiệu quả. Thị trường khoa học công nghệ được hình thành và phát triển, có thêm 18 doanh nghiệp được chứng nhận doanh nghiệp khoa học công nghệ, nâng tổng số doanh nghiệp khoa học công nghệ lên 27 doanh nghiệp, đứng thứ 3 cả nước. Quản lý Nhà nước về công nghệ, sở hữu trí tuệ được tăng cường.

6.2. Chất lượng hoạt động văn hóa, thông tin, thể dục thể thao có chuyển biến tích cực. Đã tập trung xây dựng hình ảnh tốt đẹp về Thanh Hóa, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở gắn với xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, xây dựng tập thể, cá nhân kiểu mẫu; năm 2020 dự kiến tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan kiểu mẫu đạt 10%, đạt mục tiêu Đại hội. Sau nhiều quyết tâm chỉ đạo, đã ban hành được ngân hàng tên đường phố; xác định được năm 1029 là năm xuất hiện Danh xưng Thanh Hóa với tư cách là đơn vị hành chính trực thuộc Trung ương. Công tác bảo tồn, phát huy giá trị các di tích lịch sử, di sản văn hóa vật thể và phi vật thể được quan tâm; có thêm 2 di tích được công nhận là di tích quốc gia đặc biệt21. Hoạt động thông tin truyền thông có sự đổi mới về nội dung và hình thức, đạt kết quả tích cực. Phong trào thể dục thể thao quần chúng phát triển mạnh; thể thao thành tích cao luôn đứng trong nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước (22).

6.3. Giáo dục và Đào tạo phát triển theo hướng chuẩn hóa và xã hội hóa. Quy mô giáo dục, mạng lưới trường, lớp học được rà soát, sắp xếp hợp lý; đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các cấp học được điều động, bố trí cơ bản bảo đảm về số lượng, chuẩn hóa về trình độ. Giáo dục toàn diện được quan tâm; giáo dục mũi nhọn đạt kết quả cao, từ năm 2016 đến nay, đạt 16 huy chương tại các kỳ thi Olympic quốc tế và khu vực (8 HCV, 5 HCB, 3 HCĐ); tại các kỳ thi học sinh giỏi THPT toàn quốc Thanh Hóa luôn đứng trong nhóm 6 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước. Một số vấn đề bức xúc như: Liên kết đào tạo, dạy thêm, học thêm trái quy định, lạm thu trong các cơ sở giáo dục, đào tạo được chấn chỉnh. Dự kiến tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia năm 2020 đạt 72,2%, vượt mục tiêu Đại hội. Giáo dục đại học và giáo dục nghề nghiệp được rà soát, sắp xếp lại, gắn đào tạo với nhu cầu xã hội; tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2020 dự kiến đạt 70%, đạt mục tiêu Đại hội. Công tác khuyến học, khuyến tài tiếp tục đạt kết quả tích cực.

6.4. Công tác y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân chất lượng được nâng lên. Thực hiện cơ chế tự chủ và xã hội hóa lĩnh vực y tế được đẩy mạnh; cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư, đào tạo nguồn nhân lực y tế được chú trọng; đã đầu tư và đưa 7 bệnh viện mới vào hoạt động (1 bệnh viện công lập, 6 bệnh viện ngoài công lập); thành lập mới một số khoa và đã ứng dụng, chuyển giao thành công nhiều kỹ thuật mới, phức tạp tại các bệnh viện tuyến tỉnh (23). Mạng lưới cơ sở y tế được rà soát, sắp xếp lại phù hợp với nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Dự kiến năm 2020 đạt 36 giường bệnh/1 vạn dân, tăng 12,2 giường bệnh so với năm 2015; đạt 11 bác sĩ/1 vạn dân, tăng 3,4 bác sĩ; tỷ lệ xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế là 90%, tăng 44,9%; tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt 90%; đều vượt mục tiêu Đại hội. Công tác dân số và phát triển được quan tâm.

Công tác bảo đảm an toàn thực phẩm được chú trọng; Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 04-NQ/TU24 về công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành thực hiện đồng bộ, quyết liệt. Đã ngăn chặn có hiệu quả tình trạng sử dụng chất cấm trong sản xuất nông nghiệp, hạn chế tình trạng mất vệ sinh an toàn thực phẩm. Đến nay, có 209 xã, phường, thị trấn được công nhận đạt tiêu chí xã an toàn thực phẩm, chiếm 37,4%.

6.5. An sinh xã hội được chăm lo, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt. Công tác giải quyết việc làm đạt kết quả tích cực; dự kiến trong 5 năm giải quyết việc làm cho 336 nghìn lao động, vượt mục tiêu Đại hội; tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị giảm từ 3,6% xuống 3,1%. Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 2,56%, đạt mục tiêu Đại hội. Đã tập trung giải quyết kịp thời các vụ đình công, lãn công trái pháp luật; khắc phục tình trạng nợ đóng bảo hiểm xã hội trong các doanh nghiệp; giải quyết những tồn đọng về xác nhận, công nhận người có công với cách mạng. Các chế độ, chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng; hỗ trợ 19.993 hộ gia đình có công với cách mạng xây dựng nhà ở, đạt 100% kế hoạch.

7. Chính trị - xã hội ổn định, quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm, tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế - xã hội phát triển

Tiềm lực quốc phòng được tăng cường; chủ quyền biên giới, vùng biển được giữ vững. Khu vực phòng thủ cấp tỉnh, cấp huyện được xây dựng ngày càng vững chắc. Đầu tư cho quốc phòng - an ninh ngày càng tăng; phát triển kinh tế đã được gắn chặt với bảo đảm quốc phòng - an ninh. Công tác quân sự địa phương, xây dựng lực lượng bộ đội thường trực, dự bị động viên, dân quân tự vệ, tuyển quân, bồi dưỡng kiến thức quốc phòng hàng năm đều hoàn thành kế hoạch.

An ninh chính trị, an ninh kinh tế, an ninh tư tưởng văn hóa, an ninh tôn giáo, dân tộc được bảo đảm, trật tự xã hội được giữ vững. Các vụ việc phức tạp về an ninh trật tự xảy ra trên địa bàn được giải quyết kịp thời, hiệu quả, dứt điểm, không để hình thành điểm nóng (25). Đã triệt xóa được một số tổ chức “tín dụng đen” hoạt động với quy mô liên tỉnh, đường dây đánh bạc “nghìn tỷ”, đường dây mua bán, vận chuyển ma túy lớn, các băng nhóm tội phạm tồn tại lâu năm; tội phạm xâm phạm trật tự xã hội giảm bình quân hàng năm 5%; tai nạn giao thông được kiềm chế. Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc được triển khai sâu rộng; bình quân hàng năm có 70% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự, đạt mục tiêu Đại hội. Công tác tiếp dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo được quan tâm thực hiện và có chuyển biến tích cực.

II. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

1. Công tác xây dựng Đảng đạt kết quả rõ nét, năng lực lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng được nâng lên

1.1. Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI, XII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng và Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị được triển khai thực hiện nghiêm túc. Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các cấp ủy đảng đã tập trung khắc phục những hạn chế, yếu kém về công tác xây dựng Đảng; sửa đổi, bổ sung, ban hành các quy chế, quy định để quản lý chặt chẽ đội ngũ cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở; tăng cường kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm minh những cán bộ, đảng viên suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức lối sống, vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Chỉ đạo các cấp ủy đảng, các cơ quan, đơn vị và cán bộ, đảng viên thực hiện nghiêm Quy định số 55-QĐ/TW của Bộ Chính trị và Quy định số 08-QĐi/TW của Ban Chấp hành Trung ương (26); biểu dương, nhân rộng các tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt. Xây dựng lực lượng thực hiện nhiệm vụ đấu tranh, phản bác các thông tin sai trái, thù địch, xấu độc; chỉ đạo UBND tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện các chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ trong khối cơ quan Nhà nước.

Hàng năm, cùng với kiểm điểm công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ, Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các cấp ủy đảng, cán bộ, đảng viên đã bám sát vào các tiêu chí nhận diện những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) để tổ chức kiểm điểm tự phê bình và phê bình nghiêm túc; sau kiểm điểm tập trung khắc phục những hạn chế, khuyết điểm được chỉ ra, nên đã tạo chuyển biến tích cực trong triển khai thực hiện nhiệm vụ của các cấp, các ngành và của tỉnh; đồng thời khắc phục một bước tình trạng suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống trong cán bộ, đảng viên và trong xã hội.

1.2. Công tác chính trị tư tưởng được đổi mới, có tác động lan tỏa rõ nét, mang lại hiệu quả thiết thực

Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các cấp ủy đảng đã đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hội nghị học tập, triển khai thực hiện nghị quyết của Đảng. Ban hành nhiều chủ trương lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác tư tưởng, lý luận chính trị, báo chí xuất bản. Tăng cường giáo dục chính trị tư tưởng, truyền thống cách mạng, lịch sử, văn hóa của quê hương, qua đó khơi dậy được niềm tự hào, ý thức trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên và người dân, góp phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ.

Trong giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh đã tổ chức thành công nhiều sự kiện chính trị, văn hóa lớn, đem lại hiệu quả thiết thực; đặc biệt là các hoạt động kỷ niệm 990 năm Thanh Hóa (1029 - 2019), kỷ niệm 50 năm thực hiện Di chúc của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1969 - 2019) và 50 năm Ngày mất của Người đã để lại ấn tượng tốt đẹp, có sức lan tỏa mạnh mẽ trong xã hội.

Các cấp ủy đảng thường xuyên nắm bắt tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên và nhân dân để lãnh đạo, chỉ đạo tuyên truyền, kịp thời định hướng dư luận xã hội; đồng thời đấu tranh, bác bỏ những thông tin sai trái ảnh hưởng đến sự phát triển và hình ảnh của tỉnh. Cơ sở vật chất phục vụ công tác tuyên giáo được quan tâm đầu tư nâng cấp; quy mô, chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của Trường Chính trị tỉnh và các trung tâm chính trị cấp huyện được nâng lên; đã có 25/27 trung tâm chính trị được công nhận đạt chuẩn.

1.3. Công tác tổ chức xây dựng Đảng được triển khai thực hiện đồng bộ, có nhiều cách làm sáng tạo và đạt kết quả quan trọng

Thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) (27), tỉnh đã tiến hành rà soát, sắp xếp, kiện toàn, tinh gọn đầu mối bên trong gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan đảng, chính quyền, MTTQ, các đoàn thể, đơn vị sự nghiệp công lập từ tỉnh đến cơ sở và thu được nhiều kết quả quan trọng (28).

Cùng với sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, tỉnh đã tập trung chỉ đạo sáp nhập 3.100 thôn, tổ dân phố, để thành lập 1.522 thôn, tổ dân phố, theo đó, toàn tỉnh đã giảm từ 5.971 thôn, tổ dân phố, xuống còn 4.393 thôn, tổ dân phố (giảm 1.578). Đã hoàn thành việc sáp nhập 143 xã, thành 67 xã, (giảm 76 xã), là một trong những tỉnh dẫn đầu cả nước trong việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã theo tinh thần Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 24-12-2018 của Bộ Chính trị. Việc sáp nhập các xã, thôn, tổ dân phố không chỉ tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã, mà còn góp phần tinh giản biên chế, tiết kiệm chi ngân sách (29). Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) “Về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”. Đã sửa đổi, bổ sung và ban hành nhiều văn bản về công tác cán bộ, trên cơ sở đó siết chặt quy trình, tiêu chuẩn, điều kiện trong từng khâu của công tác cán bộ. Từ năm 2016 đến nay, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã bổ nhiệm, giới thiệu ứng cử 221 lượt cán bộ; điều động, luân chuyển 75 lượt cán bộ. Đến nay, có 25/27 huyện, thị, thành phố (chiếm 92,6%) và 343/559 xã, phường, thị trấn (chiếm 61,3%) bố trí 1 trong 3 chức danh chủ chốt không là người địa phương. Công tác bảo vệ chính trị nội bộ, quản lý, bổ sung hồ sơ, lý lịch cán bộ, đảng viên được thực hiện theo quy định. Chính sách cán bộ được thực hiện kịp thời.

Công tác xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức cơ sở đảng, phát triển đảng viên và nâng cao chất lượng đảng viên được các cấp ủy, tổ chức đảng tập trung chỉ đạo thực hiện, nhất là đối với những tổ chức cơ sở đảng yếu kém. Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, đã kết nạp 29.905 đảng viên, nâng tổng số đảng viên trong toàn Đảng bộ lên 228.782 đồng chí. Công tác đánh giá, xếp loại đảng viên được thực hiện nghiêm túc, khách quan, lấy kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị làm cơ sở để đánh giá, xếp loại đảng viên.

1.4. Công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng được tăng cường

Cấp ủy, tổ chức đảng và ủy ban kiểm tra các cấp đã triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các chủ trương, quy định, hướng dẫn của cấp trên về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng; rà soát, bổ sung và ban hành mới một số quy định, quy chế, quy trình về công tác kiểm tra, giám sát, tạo sự thống nhất trong nhận thức và thực hiện. Chủ động triển khai thực hiện toàn diện, có hiệu quả nhiệm vụ kiểm tra, giám sát theo quy định của Điều lệ Đảng và nhiệm vụ cấp trên giao. Chú trọng kiểm tra, giám sát một số lĩnh vực dễ phát sinh sai phạm; việc khắc phục, sửa chữa những hạn chế, khuyết điểm sau kiểm điểm theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII); việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; công tác phòng, chống tham nhũng, kiểm soát quyền lực, chống chạy chức, chạy quyền; thực hiện quy chế làm việc và chức trách, nhiệm vụ được giao; việc kê khai tài sản của cán bộ, đảng viên... Chủ động phát hiện và kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm; xem xét, kết luận và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

Từ đầu nhiệm kỳ đến nay, cấp ủy, tổ chức đảng đã kiểm tra 7.540 tổ chức đảng và 23.172 đảng viên; giám sát 10.315 tổ chức đảng và 27.906 đảng viên. Ủy ban kiểm tra các cấp kiểm tra 268 tổ chức đảng và 3.782 đảng viên khi có dấu hiệu vi phạm; kết luận 121 tổ chức đảng và 2.968 đảng viên có vi phạm. Cấp ủy các cấp đã thi hành kỷ luật 40 tổ chức đảng (giảm 10 tổ chức đảng so với nhiệm kỳ trước); cấp ủy, tổ chức đảng và ủy ban kiểm tra các cấp đã thi hành kỷ luật 3.142 đảng viên (tăng 709 đảng viên so với nhiệm kỳ trước), trong đó có 829 cấp ủy viên các cấp. Giải quyết 18 lượt tố cáo tổ chức đảng và 234 lượt tố cáo đảng viên; giải quyết 17 lượt khiếu nại về kỷ luật Đảng. Kết quả kiểm tra, giám sát, kỷ luật Đảng được công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, tạo sự đồng thuận của nhân dân; góp phần giữ vững kỷ cương, tăng cường kỷ luật của Đảng, cơ bản khắc phục tình trạng “trên nóng, dưới lạnh; vùng cấm; hạ cánh an toàn”.

1.5. Hiệu quả công tác dân vận được nâng lên, góp phần tạo sự đồng thuận trong nhân dân, tăng cường sự gắn bó mật thiết giữa cấp ủy, chính quyền với nhân dân

Cùng với triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các nghị quyết của Trung ương, các cấp ủy đảng, chính quyền trong tỉnh đã ban hành, triển khai thực hiện nhiều chủ trương, giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác dân vận. Tập trung chấn chỉnh lề lối làm việc, xây dựng tác phong công tác dân vận cho đội ngũ cán bộ, công chức “trọng dân, gần dân, có trách nhiệm với nhân dân”; thực hiện nghiêm quy chế dân chủ, phát huy quyền làm chủ của nhân dân theo quy định; thường xuyên tiếp xúc, đối thoại, giải quyết các kiến nghị của người dân và doanh nghiệp; công tác dân tộc, tôn giáo được thực hiện hiệu quả, góp phần tạo sự ổn định ở cơ sở. Hệ thống dân vận các cấp đổi mới phương pháp, cách làm công tác dân vận; chủ động nắm tình hình cơ sở, tình hình nhân dân, tham mưu cho cấp ủy đảng, chính quyền giải quyết các vấn đề phức tạp phát sinh, những khó khăn, vướng mắc ở các địa phương, đơn vị, đặc biệt là trong xây dựng nông thôn mới, thực hiện giải phóng mặt bằng phục vụ triển khai các dự án, thực hiện sáp nhập thôn, tổ dân phố, sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp xã... Khối đại đoàn kết toàn dân được củng cố, nhân dân đồng tình, tin tưởng vào sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, tích cực tham gia xây dựng quê hương, đất nước.

1.6. Công tác nội chính và phòng chống tham nhũng được quan tâm thực hiện, đạt kết quả

Tỉnh ủy và các cấp ủy đảng chỉ đạo các cơ quan nội chính nắm chắc tình hình, chủ động giải quyết các vấn đề phức tạp phát sinh trên địa bàn; đẩy mạnh cải cách tư pháp, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp bảo đảm đúng pháp luật, không để xảy ra án oan, hạn chế sai sót trong hoạt động tố tụng. Triển khai thực hiện nghiêm túc các chủ trương của Đảng, pháp luật Nhà nước về phòng, chống tham nhũng, lãng phí; rà soát, xây dựng, sửa đổi các thể chế quản lý Nhà nước về kinh tế, ngân sách, đầu tư và sử dụng đất đai để phòng ngừa tiêu cực, tham nhũng; yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nghiêm việc kê khai tài sản theo quy định. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi tham nhũng; rà soát, đưa một số vụ án tham nhũng phức tạp vào diện Ban Thường vụ, Thường trực Tỉnh ủy trực tiếp chỉ đạo giải quyết. Trong 5 năm, đã khởi tố, điều tra 131 vụ, 271 bị can về tội tham nhũng và kinh tế; đã xét xử 78 vụ, với 132 bị cáo.

1.7. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy và các cấp ủy đảng được đổi mới, bám sát vào phương châm hành động “Đoàn kết - Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển”. Trong lãnh đạo, chỉ đạo vừa bảo đảm tính toàn diện, vừa có trọng tâm, trọng điểm; phát huy dân chủ, tính sáng tạo, nhưng bảo đảm nguyên tắc, quy định của Đảng và quy chế làm việc; chú trọng xây dựng và triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách, các quy hoạch, định hướng lớn để tranh thủ tối đa thời cơ, vận hội mới; đồng thời tập trung giải quyết kịp thời, hiệu quả những vấn đề cấp bách, khó khăn, vướng mắc; đề cao vai trò, trách nhiệm, sức mạnh của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân; tăng cường kỷ luật, kỷ cương, kiểm tra, giám sát thực hiện nhiệm vụ của các cấp, các ngành. Đó là yếu tố quan trọng, quyết định đến sự phát triển của tỉnh trong giai đoạn 2016 - 2020.

2. Quản lý Nhà nước trên các lĩnh vực được tăng cường, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp được nâng lên

- Đoàn ĐBQH tỉnh đã thể hiện rõ trách nhiệm, tích cực tham gia các hoạt động của Quốc hội, đặc biệt là thảo luận, đóng góp ý kiến xây dựng pháp luật và xem xét quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước tại các kỳ họp Quốc hội. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả các cuộc tiếp xúc cử tri, tổng hợp đầy đủ ý kiến của cử tri và nhân dân trong tỉnh để báo cáo tại các kỳ họp Quốc hội, kiến nghị với các cơ quan Trung ương, địa phương xem xét giải quyết. Thường xuyên giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Quốc hội, tổ chức giám sát chuyên đề tại các ngành, địa phương, đơn vị có vấn đề bức xúc, nổi cộm, cử tri và nhân dân quan tâm.

- HĐND tỉnh và HĐND các cấp thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, thể hiện rõ vai trò cơ quan quyền lực Nhà nước ở địa phương. Đã có nhiều đổi mới trong cách thức tổ chức các kỳ họp, các hội nghị tiếp xúc cử tri và hoạt động giám sát, góp phần làm rõ thêm những mặt tích cực, các hạn chế, yếu kém, bất cập trong công tác quản lý, điều hành trên các lĩnh vực để có biện pháp giải quyết, khắc phục. Tăng cường giám sát, đôn đốc thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh và HĐND các cấp, giải quyết các kiến nghị của cử tri. Chất lượng hoạt động của đại biểu HĐND các cấp có chuyển biến tích cực.

- UBND tỉnh và UBND các cấp tập trung chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện quyết liệt, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh. Xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho kinh tế - xã hội phát triển. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong hoạt động sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, thu hút các nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, phát triển giáo dục, y tế, thực hiện công tác giảm nghèo. Rà soát, sắp xếp tổ chức bộ máy khối hành chính và khối sự nghiệp; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm, chất lượng thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

3. Hoạt động của MTTQ, các đoàn thể chính trị - xã hội có sự đổi mới, thiết thực, hiệu quả hơn

MTTQ và các đoàn thể tập trung đổi mới nội dung, phương thức hoạt động; thực hiện tốt chức năng tập hợp, tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân; tham gia giải quyết các vấn đề nổi cộm, bức xúc ở cơ sở. Tổ chức có hiệu quả các phong trào thi đua tham gia xây dựng nông thôn mới, bảo vệ môi trường, bảo đảm trật tự an toàn giao thông; chủ động thực hiện các công trình, phần việc tham gia phát triển kinh tế - xã hội. Tổ chức các hoạt động giám sát và phản biện xã hội; từ năm 2016 đến nay, MTTQ và các đoàn thể đã tổ chức 5.968 cuộc giám sát, 498 hội nghị phản biện vào dự thảo các Nghị quyết của HĐND, các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch của UBND các cấp. Tích cực tổ chức các hoạt động hỗ trợ đoàn viên, hội viên và nhân dân khắc phục hậu quả thiên tai, phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững, góp phần bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn. Chăm lo xây dựng, củng cố tổ chức, phát triển đoàn viên, hội viên và các tổ chức đoàn thể trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước; tỷ lệ tập hợp đoàn viên, hội viên được nâng lên: Hội cựu chiến binh đạt 98%, hội Liên hiệp phụ nữ đạt 80,98%, hội nông dân đạt 100%, đoàn thanh niên đạt 71,4%, liên đoàn lao động đạt 84%; từ năm 2016 đến nay, thành lập mới 345 tổ chức đoàn thể trong các doanh nghiệp ngoài Nhà nước.

III. KẾT QUẢ THỰC HIỆN 5 CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM VÀ 4 KHÂU ĐỘT PHÁ

1. Kết quả thực hiện 5 chương trình trọng tâm

1.1. Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới đạt kết quả tích cực, các chỉ tiêu chủ yếu của chương trình như: Giá trị sản xuất nông, lâm, thủy sản tăng bình quân hàng năm; tỷ lệ che phủ rừng; tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh; tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội, đều đạt và vượt kế hoạch. Cơ cấu trong nội bộ ngành nông nghiệp chuyển dịch tích cực, tỷ trọng chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản ngày càng tăng; các hình thức tổ chức sản xuất tiên tiến, hiệu quả được nhân rộng; thu hút doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn đạt kết quả tích cực, đã thu hút được một số dự án quy mô lớn sản xuất theo chuỗi giá trị; ứng dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất được đẩy mạnh; hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến. Xây dựng nông thôn mới đạt kết quả cao; đến nay, toàn tỉnh có 6 đơn vị cấp huyện, 376 xã và 950 thôn, bản hoàn thành xây dựng nông thôn mới (tăng 6 đơn vị cấp huyện, 263 xã so với năm 2015); tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 64,46%, vượt mục tiêu Đại hội; bình quân đạt 17,5 tiêu chí/xã, tăng 5,2 tiêu chí so với năm 2015; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ở khu vực nông thôn được nâng lên rõ rệt.

1.2. Chương trình phát triển Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp đạt nhiều kết quả quan trọng, đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh: Khu Kinh tế Nghi Sơn đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch mở rộng lên 106.000ha. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp được quan tâm đầu tư, từng bước hoàn thiện. Từ năm 2016 đến nay, đã thu hút được 249 dự án (35 dự án FDI) với tổng vốn đầu tư đăng ký 47.427 tỷ đồng và 3.300 triệu USD, nâng tổng số dự án thu hút vào Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp lên 606 dự án (57 dự án FDI) với tổng vốn đăng ký 147.459 tỷ đồng và 13.246 triệu USD. Đến nay, đã có 411 dự án hoàn thành và đi vào hoạt động, trong đó có một số dự án trọng điểm, có tác động lan tỏa, đóng góp lớn cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh, như: Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn, Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1, Xi măng Nghi Sơn, Xi măng Công Thanh, các dự án may mặc, da giày. Giai đoạn 2016 - 2020, tổng giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ, thương mại của các doanh nghiệp tại Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp dự kiến đạt 577.034 tỷ đồng, vượt 30,8% kế hoạch; tổng giá trị xuất khẩu đạt 8.576 triệu USD, vượt 39% kế hoạch; nộp ngân sách Nhà nước đạt 56.379 tỷ đồng; giải quyết việc làm cho 104.000 lao động.

1.3. Chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững đạt kết quả rõ nét, góp phần bảo đảm an sinh xã hội trên địa bàn: Sản xuất có bước phát triển, giải quyết việc làm, thu nhập, đời sống của hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo chuyển biến rõ nét; thu nhập bình quân của hộ nghèo năm 2020 dự kiến đạt 1,71 triệu đồng/người/tháng, gấp 2,5 lần năm 2015, đạt kế hoạch. Các hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống ở các huyện nghèo, xã nghèo, xã bãi ngang, vùng đồng bào dân tộc thiểu số được quan tâm đầu tư; các chính sách về giáo dục, y tế, nhà ở, nước sạch và vệ sinh môi trường, tiếp cận thông tin được triển khai thực hiện hiệu quả. Tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, từ 13,51% năm 2016 xuống còn 3,27% năm 2019, bình quân hàng năm giảm 2,56%/năm, đạt kế hoạch. Đã có 1 huyện thoát khỏi huyện nghèo theo Nghị quyết 30a của Chính phủ; 11 xã bãi ngang ven biển, 5 xã và 127 thôn, bản khu vực miền núi thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn; 39 xã đặc biệt khó khăn đạt chuẩn nông thôn mới.

1.4. Chương trình phát triển du lịch đạt nhiều kết quả, làm thay đổi diện mạo du lịch của tỉnh: Tỉnh quan tâm thu hút đầu tư phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn trong kinh tế dịch vụ; hạ tầng các điểm du lịch được đầu tư nâng cấp theo hướng hiện đại; nhiều công trình có quy mô lớn đã hoàn thành và đưa vào sử dụng, góp phần thay đổi mạnh mẽ du lịch của tỉnh, như: Khu đô thị du lịch sinh thái FLC (GĐ 1), các dự án khu nghỉ dưỡng, khách sạn tại Sầm Sơn, Hải Tiến, Hải Hòa. Du lịch sinh thái ở khu vực miền núi được quan tâm đầu tư, khai thác. Công tác kiểm soát giá, vệ sinh môi trường, bảo đảm an toàn thực phẩm, an ninh trật tự được tăng cường; chất lượng dịch vụ du lịch, văn hóa du lịch có chuyển biến tích cực, diện mạo và vị thế du lịch của tỉnh được nâng cao, sức hấp dẫn du khách ngày càng tăng. Giai đoạn 2016 - 2020, dự kiến ngành du lịch đón 42,58 triệu lượt khách, vượt 0,7% kế hoạch (khách quốc tế 1,28 triệu lượt người, vượt 1,6% kế hoạch); tổng doanh thu đạt 59.946 tỷ đồng, vượt 0,2% kế hoạch.

1.5. Chương trình đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực: Trong giai đoạn 2016 - 2020, toàn tỉnh đào tạo, cung ứng cho thị trường 410.600 lao động, vượt 3,7% kế hoạch, trong đó các cơ sở giáo dục đại học đào tạo 18.000 người, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đào tạo 392.600 người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 55% năm 2015 dự kiến lên 70% năm 2020, đạt kế hoạch. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp có chuyển biến rõ rệt; 100% cán bộ, công chức cấp tỉnh, cấp huyện, 96% cán bộ công chức cấp xã và 99,5% viên chức đạt chuẩn về trình độ theo quy định. Các ngành chức năng đã tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về khởi sự doanh nghiệp và quản trị doanh nghiệp cho 72.600 người, trong đó có 28.500 doanh nhân đang lãnh đạo, quản lý, điều hành các doanh nghiệp. Nguồn nhân lực được bố trí, sử dụng hợp lý phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương.

2. Kết quả thực hiện 4 khâu đột phá

2.1. Khâu đột phá về phát triển nhanh, đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội: Tỉnh đã tập trung rà soát, bổ sung, xây dựng các quy hoạch, cơ chế, chính sách, danh mục dự án kêu gọi đầu tư giai đoạn 2016 - 2020 để vận động, kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia đầu tư phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội; ưu tiên bố trí vốn ngân sách để đầu tư các công trình hạ tầng quan trọng, thiết yếu. Trong giai đoạn 2016 - 2020, có 68 dự án hạ tầng lớn thuộc các lĩnh vực giao thông, thủy lợi, cấp điện, công nghệ thông tin, giáo dục, y tế, văn hóa được đầu tư xây dựng, với tổng vốn đầu tư 71.900 tỷ đồng. Đến nay, nhiều công trình hạ tầng có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đã được đầu tư, đưa vào sử dụng30; đồng thời đang triển khai thực hiện một số dự án lớn (31).

2.2. Khâu đột phá về nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật phục vụ phát triển kinh tế - xã hội: Đã thành lập Viện Nông nghiệp Thanh Hóa, Trung tâm Đào tạo chuyển giao công nghệ thông tin; các phòng thí nghiệm, thử nghiệm của cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp được đầu tư nâng cấp. Đã chuyển giao và ứng dụng thành công nhiều quy trình công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, các kỹ thuật mới, phức tạp trong khám, chữa bệnh tại các bệnh viện tuyến tỉnh. Số lượng nhiệm vụ khoa học công nghệ được triển khai tăng mạnh, trong đó có 33 nhiệm vụ cấp quốc gia, gấp 2 lần giai đoạn 2011 - 2015. Đã có 44 sản phẩm của tỉnh được xây dựng tiêu chuẩn và được bảo hộ về sở hữu trí tuệ; 100% dự án đầu tư có nguy cơ tác động xấu đến môi trường được thẩm định công nghệ theo quy định. Nguồn nhân lực khoa học công nghệ tăng về số lượng, chất lượng được nâng cao; xây dựng được 4 nhóm chuyên gia khoa học công nghệ trên các lĩnh vực nông nghiệp, y học, công nghệ thông tin; toàn tỉnh hiện có 3.116 cán bộ tham gia nghiên cứu khoa học, tăng 8% so với năm 2015. Kinh phí từ ngân sách đầu tư cho khoa học công nghệ trong giai đoạn 2016 - 2020 gấp 1,4 lần giai đoạn 2011 - 2015.

2.3. Khâu đột phá về đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh: Đã thành lập, đưa vào hoạt động Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thanh Hóa và các trung tâm hành chính công cấp huyện. Đưa vào sử dụng, cung cấp 100% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 2; 623 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 177 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 cấp tỉnh, cấp huyện. Các chỉ tiêu quan trọng trong cải cách hành chính được cải thiện; thời gian thực hiện các thủ tục hành chính được rút ngắn so với quy định của Trung ương, góp phần giảm thời gian và tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp (32).

2.4. Khâu đột phá về nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng; phát huy vai trò tiền phong gương mẫu của đảng viên; tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác cán bộ: Các cấp ủy đảng đã rà soát, củng cố các tổ chức đảng yếu kém; tập trung cụ thể hóa và triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kết luận số 38-KL/TW ngày 13-11-2018 của Bộ Chính trị về “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên”; tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng trong sạch, vững mạnh hàng năm đạt trên 45%, đạt mục tiêu Đại hội. Chú trọng rà soát, sửa đổi, bổ sung ban hành các quy chế, quy định về phân công, phân cấp quản lý tổ chức bộ máy và cán bộ, về bổ nhiệm cán bộ và giới thiệu cán bộ ứng cử, để đổi mới, nâng cao chất lượng công tác cán bộ; mở 3 lớp bồi dưỡng cán bộ dự nguồn Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và các chức danh lãnh đạo chủ chốt của tỉnh nhiệm kỳ 2020 - 2025 và 2021 - 2026; 100% huyện, thị xã, thành phố đã mở các lớp bồi dưỡng cán bộ dự nguồn Ban Chấp hành Đảng bộ nhiệm kỳ 2020 - 2025. Triển khai thực hiện nghiêm túc quy định về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, đặc biệt là cán bộ chủ chốt các cấp.

IV. NGUYÊN NHÂN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

  1. Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc Thanh Hóa triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo sâu sắc, giúp đỡ có hiệu quả của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương. Các chủ trương, chính sách, một số dự án lớn được thu hút đầu tư, xây dựng từ các nhiệm kỳ trước đã đi vào hoạt động và phát huy hiệu quả, đóng góp quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Việc thể chế Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII hoàn thành ngay từ năm đầu của nhiệm kỳ, tạo hành lang pháp lý, môi trường thuận lợi, điều kiện để các cấp, các ngành triển khai thực hiện đạt kết quả cao.
  2. Đoàn kết, thống nhất trong Đảng bộ, trong nhân dân được tăng cường; các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân các dân tộc trong tỉnh đã nỗ lực phấn đấu, có quyết tâm cao trong triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ.
  3. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đã chú trọng xây dựng các quy hoạch, định hướng rõ về sự phát triển; tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đồng bộ, quyết liệt các giải pháp thu hút đầu tư, huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển; kịp thời giải quyết các khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án, đặc biệt là các dự án quy mô lớn đẩy nhanh tiến độ thực hiện, sớm đi vào hoạt động ổn định, đạt công suất thiết kế, đã tạo ra động lực lớn, sự đột phá, sức lan tỏa mạnh mẽ cho phát triển kinh tế - xã hội.
  4. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết kịp thời, hiệu quả các vấn đề đột xuất, phát sinh, như: Thiên tai, dịch bệnh, các vấn đề phức tạp về an ninh trật tự, tạo sự ổn định, môi trường thuận lợi cho kinh tế - xã hội phát triển.
  5. Giữ vững và tăng cường được kỷ luật, kỷ cương, nâng cao được trách nhiệm của các cấp, các ngành, đặc biệt là người đứng đầu các cấp ủy, cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

B. HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM VÀ NGUYÊN NHÂN

I. HẠN CHẾ, KHUYẾT ĐIỂM

1. Về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh

1.1. Còn 1 chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XVIII đề ra không đạt kế hoạch (GRDP bình quân đầu người)33. Chất lượng tăng trưởng kinh tế còn thấp; năng suất lao động xã hội thấp hơn bình quân cả nước.

Tái cơ cấu ngành nông nghiệp còn chậm. Diện tích đất được tích tụ, tập trung, sản xuất hàng hóa quy mô lớn chưa nhiều. Việc gắn kết giữa sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp còn nhiều khó khăn; sản phẩm sau chế biến còn ít, phần lớn là ở dạng thô, sơ chế, giá trị gia tăng thấp; sản phẩm có thương hiệu, sản phẩm xuất khẩu chưa nhiều. Thu hút đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh.

Khả năng cạnh tranh của các sản phẩm công nghiệp truyền thống còn thấp. Một số dự án công nghiệp hiệu quả chưa cao, gây ô nhiễm môi trường. Hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp được đầu tư, nhưng tiến độ chậm; tỷ lệ lấp đầy một số khu công nghiệp còn thấp.

Dịch vụ có giá trị gia tăng cao phát triển chưa mạnh. Sản phẩm du lịch còn ít, kết nối các tour, điểm du lịch trong và ngoài tỉnh còn hạn chế. Xuất khẩu chủ yếu vẫn là hàng hóa gia công, sản phẩm thô, giá trị gia tăng thấp.

1.2. Số lượng dự án quy mô lớn, công nghệ cao trên địa bàn tỉnh còn ít. Nhiều dự án triển khai chậm do vướng mắc về giải phóng mặt bằng. Nhiều dự án bất động sản sau khi trúng đấu giá chưa đầu tư hạ tầng đồng bộ, chỉ tổ chức bán đất nền nên không tạo ra được giá trị mới và kiến trúc cảnh quan cho các khu dân cư, đô thị.

1.3. Cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh một số mặt còn hạn chế; Chỉ số cải cách hành chính xếp thứ hạng thấp so với cả nước (34); một số chỉ số thành phần trong Chỉ số PCI xếp thứ hạng thấp. Hiệu quả hoạt động và năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp chưa cao; chưa có doanh nghiệp giữ vai trò đầu tàu, dẫn dắt.

1.4. Kết cấu hạ tầng vẫn còn thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và khu vực miền núi. Huy động vốn từ các thành phần kinh tế tham gia vào đầu tư kết cấu hạ tầng còn hạn chế.

Chất lượng phát triển đô thị chưa cao, các đô thị trên địa bàn tỉnh còn thiếu bản sắc, kiến trúc riêng; việc tổ chức các dịch vụ công, dịch vụ xã hội cơ bản tại một số khu đô thị mới còn chậm.

1.5. Chất lượng giáo dục đại trà chưa cao; tình trạng thừa, thiếu giáo viên, không đồng bộ về cơ cấu chưa được giải quyết căn bản; cơ sở vật chất nhiều trường học còn khó khăn. Chất lượng y tế cơ sở còn thấp. Không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm còn xảy ra nhiều nơi. Nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện đúng, đầy đủ các chính sách đối với người lao động; nợ đóng bảo hiểm xã hội trong doanh nghiệp còn cao; đình công, ngừng việc tập thể, tai nạn lao động vẫn còn xảy ra.

1.6. Công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản ở một số địa phương còn hạn chế. Hoạt động khai thác, tập kết, kinh doanh cát, khoáng sản trái phép còn diễn ra. Việc quản lý, sử dụng đất còn bất cập, sai phạm trong quản lý đất đai còn xảy ra ở một số địa phương. Ô nhiễm môi trường xảy ra; một số cơ sở sản xuất chưa thực hiện nghiêm việc xử lý chất thải, nước thải; hạ tầng xử lý rác thải sinh hoạt ở hầu hết các địa phương còn thiếu; hệ thống hạ tầng kỹ thuật về bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu du lịch chưa được đầu tư đồng bộ.

1.7. An ninh trên tuyến biên giới, tuyến biển và một số địa bàn trọng điểm còn tiềm ẩn yếu tố có thể gây mất ổn định. Tội phạm hoạt động có tổ chức, tội phạm ma túy, tội phạm sử dụng công nghệ cao còn diễn biến phức tạp. Hoạt động tôn giáo trái pháp luật vẫn còn diễn ra ở một số địa phương. Công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật cho nhân dân hiệu quả chưa cao. Đơn thư khiếu kiện, đặc biệt là đơn thư liên quan đến đất đai, giải phóng mặt bằng gia tăng.

1.8. Kết quả thực hiện Chương trình đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực và Khâu đột phá về nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật còn hạn chế.

2. Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

2.1. Còn 1 chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội XVIII đề ra không đạt kế hoạch (số đảng viên kết nạp mới bình quân hàng năm).

2.2. Chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục chính trị tư tưởng của một số cấp ủy, tổ chức đảng còn hạn chế. Tính tiền phong, gương mẫu, tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên còn yếu kém, đặc biệt có một số cán bộ, công chức, đảng viên sa sút về tư tưởng chính trị, nhũng nhiễu trong thực thi công vụ, vi phạm quy định của Đảng và Nhà nước, gây bức xúc trong cơ quan, đơn vị và tạo dư luận xã hội không tốt.

2.3. Vẫn còn tổ chức cơ sở đảng yếu kém, năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu suy giảm. Công tác phát triển đảng viên ở khu vực nông thôn, miền núi, doanh nghiệp ngoài Nhà nước còn khó khăn. Một số địa phương, cơ quan, đơn vị đánh giá cán bộ còn nể nang, chưa thực chất. Việc tiếp nhận, bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, điều động cán bộ ở một số nơi còn để xảy ra sai sót. Tỷ lệ cán bộ nữ, cán bộ trẻ, cán bộ người dân tộc thiểu số trong cấp ủy, trong lãnh đạo các ngành, địa phương còn thấp.

2.4. Công tác kiểm tra, giám sát của một số cấp ủy, tổ chức đảng chưa được quan tâm đúng mức, có trường hợp cán bộ, đảng viên vi phạm nhưng chậm được phát hiện, xử lý. Kết quả khắc phục những hạn chế, yếu kém sau kiểm tra, giám sát còn hạn chế. Công tác phòng chống tham nhũng hiệu lực, hiệu quả chưa cao, còn xảy ra tham nhũng trong quá trình thực hiện các chính sách phát triển kinh tế, quản lý và sử dụng đất đai ở một số địa phương.

2.5. Hoạt động các ban của HĐND cấp huyện, cấp xã hiệu quả chưa cao. Quản lý Nhà nước trên một số lĩnh vực như: Quy hoạch, đất đai, khoáng sản, môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm, thực hiện chế độ BHXH còn hạn chế.

2.6. Hoạt động của hệ thống dân vận có lúc, có nơi chưa thật sự sâu sát cơ sở, nên chưa tham mưu giải quyết kịp thời, hiệu quả một số vấn đề phát sinh, còn để xảy ra các vụ việc nổi cộm trong nhân dân, khiếu kiện đông người, vượt cấp, đình công. Hoạt động của một số đoàn thể, nhất là ở cơ sở còn nhiều khó khăn; một số phong trào thi đua còn hình thức; việc thực hiện chức năng giám sát, phản biện xã hội chưa được nhiều, hiệu quả chưa cao.

II. NGUYÊN NHÂN CỦA CÁC HẠN CHẾ, YẾU KÉM

1. Nguyên nhân khách quan: Tình hình chính trị, kinh tế thế giới và khu vực diễn biến phức tạp, khó lường, ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư, thương mại. Chính phủ tiếp tục thực hiện chính sách thắt chặt đầu tư công, ảnh hưởng đến nhiều chương trình, dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từ nguồn vốn ngân sách Trung ương. Thiên tai, dịch bệnh thường xuyên xảy ra ở nhiều địa phương, đặc biệt là các đợt lũ lụt năm 2017, năm 2018, năm 2019; dịch tả lợn châu Phi và dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp (Covid-19) đã gây ra thiệt hại lớn về sản xuất, ảnh hưởng lớn đến đời sống của nhân dân trong tỉnh. Một số văn bản quy phạm pháp luật còn chồng chéo, bất cập, ảnh hưởng đến việc triển khai các dự án đầu tư, sản xuất và đời sống nhân dân.

2. Nguyên nhân chủ quan

- Một số cấp ủy đảng, chính quyền, lãnh đạo cơ quan, đơn vị chưa chủ động, thiếu sáng tạo trong lãnh đạo, chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ; năng lực dự báo và khả năng khắc phục, giải quyết những khó khăn, vướng mắc ở ngành, địa phương, đơn vị còn hạn chế; có tình trạng né tránh, đùn đẩy, thiếu trách nhiệm trong tham mưu, tổ chức thực hiện, phối hợp giải quyết công việc, làm ảnh hưởng đến tiến độ triển khai một số nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Việc phân cấp, phân quyền gắn với quy định trách nhiệm của các ngành, các cấp chưa mạnh và chưa đồng bộ. Một số chủ trương, cơ chế, chính sách của tỉnh đã ban hành triển khai thực hiện chậm, có những bất cập nhưng chưa sửa đổi, bổ sung kịp thời. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước của một số ngành, địa phương còn hạn chế.

- Một số tổ chức đảng, cơ quan, đơn vị chưa làm tốt công tác quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực thi công vụ của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức; kỷ cương trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ chưa nghiêm. Một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức chưa thực hiện nghiêm trách nhiệm nêu gương; tính sáng tạo, tinh thần trách nhiệm giảm sút, chất lượng tham mưu, kết quả thực hiện nhiệm vụ thấp, có tình trạng “cơ quan, đơn vị số lượng cán bộ, công chức nhiều, nhưng thiếu người làm việc”.

- Một số hạn chế, yếu kém đã xuất hiện từ trước, kéo dài nhiều năm nhưng chưa được tập trung lãnh đạo, chỉ đạo giải quyết, khắc phục triệt để.

C. ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM

Năm 5 năm qua, trong bối cảnh có nhiều thuận lợi, nhưng cũng gặp không ít khó khăn, thách thức; được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ của Trung ương, Đảng bộ, chính quyền, quân và dân các dân tộc Thanh Hóa đã phát huy truyền thống đoàn kết, cách mạng, chủ động, sáng tạo, nỗ lực phấn đấu đạt được nhiều thành tựu quan trọng và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, có 26/28 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch; nổi bật là: (1) Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân dự kiến đạt 12,5%, vượt mục tiêu Đại hội, trong nhóm các tỉnh, thành phố có tốc độ tăng trưởng cao nhất cả nước. (2) Đã có 6 đơn vị cấp huyện, 376 xã (chiếm 64,46%) đạt chuẩn nông thôn mới, vượt cao so với mục tiêu Đại hội; tỷ lệ đô thị hóa dự kiến đạt 35%, đạt mục tiêu Đại hội; bộ mặt đô thị, nông thôn có nhiều khởi sắc theo hướng hiện đại, văn minh. (3) Văn hóa - xã hội đạt nhiều kết quả nổi bật: Giáo dục mũi nhọn và thể thao thành tích cao luôn đứng trong nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước; xã hội hóa y tế được đẩy mạnh, đã ứng dụng, chuyển giao thành công nhiều kỹ thuật mới, phức tạp tại các bệnh viện tuyến tỉnh; tỷ lệ hộ nghèo giảm mạnh, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt. (4) Quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội luôn được bảo đảm, giữ vững ổn định, tạo môi trường thuận lợi cho kinh tế - xã hội phát triển. (5) Công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị được thực hiện đồng bộ, sáng tạo, đạt nhiều kết quả; là một trong các tỉnh đi đầu trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy và các đơn vị hành chính cấp xã, thôn, tổ dân phố theo các nghị quyết của Trung ương; năng lực lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của các cấp ủy đảng, chính quyền được nâng cao.

Những thành tựu đạt được trong nhiệm kỳ qua là rất lớn và có ý nghĩa quan trọng; có thể khẳng định chưa bao giờ tỉnh ta có được tiềm lực và vị thế như ngày nay; đó là cơ sở, điều kiện để Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh tiếp tục vững bước tiến lên, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi mục tiêu CNH, HĐH và chủ động hội nhập quốc tế.

Từ thực tiễn phong trào cách mạng và công tác lãnh đạo, chỉ đạo trong nhiệm kỳ qua, rút ra một số bài học kinh nghiệm sau đây:

Một là, thường xuyên chăm lo xây dựng Đảng và hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở trong sạch, vững mạnh, tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; giữ vững đoàn kết, thống nhất trong Đảng, sự đồng thuận trong nhân dân trên cơ sở các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; khơi dậy niềm tự hào về truyền thống cách mạng, lịch sử, văn hóa của quê hương, ý chí, khát vọng vươn lên của cán bộ, đảng viên và của toàn dân, để cùng nhau nỗ lực, phấn đấu vì sự phát triển đi lên của tỉnh.

Hai là, trong lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành phải xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm và phân công trách nhiệm cụ thể cho từng cấp, từng ngành; đồng thời thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện. Dồn sức cho các đột phá, các dự án trọng điểm để tạo ra động lực lớn, sức lan tỏa mạnh mẽ cho phát triển kinh tế - xã hội.

Ba là, chú trọng khai thác và phát huy hiệu quả các tiềm năng, thế mạnh của tỉnh; giải quyết kịp thời, hiệu quả các khó khăn, vướng mắc, điểm nghẽn cản trở sự phát triển; đẩy mạnh xã hội hóa, huy động cao nhất nguồn lực từ doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, các nguồn lực từ bên ngoài để tạo ra tốc độ phát triển nhanh.

Bốn là, quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ chủ chốt các cấp có phẩm chất, năng lực, dám nghĩ, dám làm, có trách nhiệm cao đối với sự phát triển của tỉnh và các địa phương, đơn vị. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao tinh thần trách nhiệm, tính tiền phong gương mẫu của mỗi cán bộ, công chức, viên chức, nhất là tập thể lãnh đạo, quản lý và cá nhân người đứng đầu các cấp, các ngành trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

Phần thứ hai

PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ

CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHIỆM KỲ 2020- 2025

Dự báo trong nhiệm kỳ 2020-2025, có những thuận lợi cơ bản do dòng vốn đầu tư có xu hướng dịch chuyển vào các nước đang phát triển và khu vực châu Á; xu hướng dịch chuyển các nhà máy sản xuất công nghiệp FDI từ Trung Quốc sang các quốc gia Đông Nam Á, tạo cơ hội cho tỉnh thu hút các nguồn vốn cho phát triển kinh tế - xã hội. Các hiệp định thương mại được ký kết giữa Việt Nam và các nước, tạo cơ hội thu hút các nguồn vốn, công nghệ, đẩy mạnh xuất khẩu cho nước ta. Trong tỉnh, những thành tựu phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua, đặc biệt là trong nhiệm kỳ 2015 - 2020 đã tạo ra thế và lực mới; môi trường đầu tư kinh doanh ngày càng được cải thiện, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước được đầu tư theo hướng đồng bộ, hiện đại, tạo thuận lợi cho thu hút đầu tư; cùng với sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, giúp đỡ của Trung ương và khát vọng vươn lên mạnh mẽ của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh; là những yếu tố thuận lợi thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới.

Tuy nhiên, tình hình thế giới vẫn diễn biến phức tạp, khó lường, suy thoái tại một số nền kinh tế lớn có thể xảy ra; chủ nghĩa dân tộc, tranh chấp lãnh thổ, đặc biệt là tranh chấp trên biển Đông diễn biến phức tạp và kéo dài với sự tham gia của nhiều bên. Trong nước, độ mở của nền kinh tế lớn nên tác động tiêu cực của kinh tế thế giới đến kinh tế trong nước nhanh và mạnh hơn; khả năng độc lập, tự chủ của nền kinh tế chịu ảnh hưởng mạnh từ biến động của hoạt động sản xuất khu vực đầu tư nước ngoài và một số thị trường lớn. Trong tỉnh, những khó khăn, yếu kém trong nội tại nền kinh tế, như: Chất lượng tăng trưởng, sức cạnh tranh của các sản phẩm, chất lượng nguồn nhân lực còn thấp; năng lực khoa học công nghệ còn hạn chế; kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn thiếu; thiên tai, dịch bệnh diễn biến phức tạp, khó lường; tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế; là những yếu tố tác động bất lợi đến sự phát triển của tỉnh.

A. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM VÀ CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ

I. PHƯƠNG HƯỚNG CHUNG

Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng bộ; phát huy truyền thống văn hóa, lịch sử, khát vọng thịnh vượng và sức mạnh đại đoàn kết toàn dân; phát triển kinh tế nhanh và bền vững trên cơ sở tập trung phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực, 5 trụ cột tăng trưởng, 6 hành lang kinh tế và 6 vùng liên huyện; tiếp tục coi phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới là nền tảng, công nghiệp là then chốt, dịch vụ là quan trọng; tăng cường ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ; đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội và đời sống của nhân dân; giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường; bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội; phấn đấu đến năm 2025 trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước, đến năm 2030 trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.

II. PHƯƠNG CHÂM HÀNH ĐỘNG

Đoàn kết - Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển.

III. CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU

* Về chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân hàng năm

Phương án 1 (phương án cao): Tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 11% trở lên và GRDP bình quân đầu người năm 2025 đạt 5.200 USD.

Phương án này được tính toán dựa trên cơ sở: Trong lĩnh vực công nghiệp, Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn hoạt động ổn định, công suất đạt 95% trở lên (đạt 7,6 triệu tấn sản phẩm trở lên); các cơ sở công nghiệp hiện có duy trì sản xuất và mở rộng hoạt động, nâng cao công suất, sản lượng; các dự án công nghiệp đang triển khai thực hiện bảo đảm tiến độ theo kế hoạch; thu hút thêm một số dự án công nghiệp quy mô lớn và được triển khai thực hiện, có sản phẩm trong giai đoạn 2021 - 2025, đóng góp khoảng 25,5% tổng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2025. Các ngành dịch vụ phát triển trong điều kiện thuận lợi; các dự án trong lĩnh vực dịch vụ (du lịch, vận tải, cảng biển, đô thị...) được triển khai thực hiện bảo đảm kế hoạch. Ngành nông nghiệp không gặp thiên tai, dịch bệnh lớn; các dự án lớn trong lĩnh vực nông nghiệp được triển khai nhanh, phát huy hiệu quả.

Phương án 2 (phương án khá): Tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 10% trở lên và GRDP bình quân đầu người năm 2025 đạt 5.000 USD.

Phương án này được tính toán dựa trên cơ sở: Trong lĩnh vực công nghiệp, Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn hoạt động ổn định, công suất đạt 90% - 95% (đạt 7,4 triệu tấn sản phẩm); các cơ sở công nghiệp hiện có duy trì sản xuất và mở rộng hoạt động, nâng cao công suất, sản lượng; các dự án công nghiệp đang triển khai thực hiện bảo đảm tiến độ theo kế hoạch; thu hút thêm một số dự án công nghiệp quy mô lớn và được triển khai thực hiện, có sản phẩm trong giai đoạn 2021 - 2025, đóng góp khoảng 22% tổng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2025. Các ngành dịch vụ phát triển tương đối thuận lợi; các dự án trong lĩnh vực dịch vụ (du lịch, vận tải, cảng biển, đô thị...) được triển khai thực hiện bảo đảm kế hoạch. Ngành nông nghiệp không gặp thiên tai, dịch bệnh lớn; các dự án lớn trong lĩnh vực nông nghiệp triển khai bảo đảm kế hoạch.

Phương án 3 (phương án trung bình): Tăng trưởng GRDP bình quân giai đoạn 2021 - 2025 đạt 9% trở lên và GRDP bình quân đầu người năm 2025 đạt 4.750 USD.

Phương án này được tính toán dựa trên cơ sở: Trong lĩnh vực công nghiệp, Liên hợp Lọc hóa dầu Nghi Sơn hoạt động ổn định, công suất tối đa đạt 90% (đạt 7,2 triệu tấn sản phẩm); các cơ sở công nghiệp hiện có duy trì sản xuất và mở rộng hoạt động, nâng cao công suất, sản lượng; các dự án công nghiệp đang triển khai thực hiện bảo đảm tiến độ theo kế hoạch; thu hút thêm một số dự án công nghiệp quy mô lớn và được triển khai thực hiện, có sản phẩm trong giai đoạn 2021 - 2025, đóng góp khoảng 18% tổng giá trị sản xuất công nghiệp năm 2025. Các ngành dịch vụ có bước phát triển; các dự án trong lĩnh vực dịch vụ (du lịch, vận tải, cảng biển, đô thị...) được triển khai thực hiện bảo đảm kế hoạch. Ngành nông nghiệp không gặp thiên tai, dịch bệnh lớn; các dự án lớn trong lĩnh vực nông nghiệp cơ bản bảo đảm theo kế hoạch.

Đề xuất lựa chọn phương án 2 (phương án khá), vừa đảm bảo tính phấn đấu và tính khả thi trong quá trình thực hiện.

Trên cơ sở đó đề xuất các chỉ tiêu chủ yếu như sau:

1. Về kinh tế

-Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đạt 10% trở lên.

- Cơ cấu các ngành kinh tế trong GRDP năm 2025: Nông, lâm nghiệp, thủy sản chiếm 6%; công nghiệp - xây dựng chiếm 53,5%, dịch vụ chiếm 31%, thuế sản phẩm chiếm 9,5%.

- GRDP bình quân đầu người năm 2025 đạt 5.000 USD trở lên35.

- Tổng huy động vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt 650 nghìn tỷ đồng trở lên.

- Kim ngạch xuất khẩu năm 2025 đạt 8 tỷ USD.

- Sản lượng lương thực hàng năm ổn định ở mức 1,5 triệu tấn.

- Số doanh nghiệp thành lập mới 5 năm đạt 15.000 doanh nghiệp.

- Tỷ lệ đô thị hóa năm 2025 đạt 40% trở lên.

- Diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung để sản xuất nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao đến năm 2025 tăng thêm 32.000ha.

- Đến hết năm 2025 có 17 huyện, thị xã, thành phố, 88% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; 25% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 8% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; bình quân toàn tỉnh đạt 18,6 tiêu chí/xã.

- Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội bình quân hàng năm tăng 8%.

2. Về văn hóa - xã hội

- Tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm dưới 1%.

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm theo tiêu chí mới của giai đoạn 2021 - 2025 từ 1,5% trở lên.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2025 đạt 75%, trong đó có bằng cấp, chứng chỉ đạt 30%.

- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội đến năm 2025 dưới 30%.

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2025 đạt trên 95%.

- Số bác sĩ trên/1 vạn dân năm 2025 đạt 13 bác sĩ.

- Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đến năm 2025 đạt 81%.

- Đến năm 2025 có 100% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm; 20% trở lên xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm nâng cao.

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chí kiểu mẫu năm 2025 đạt 20% trở lên.

3. Về môi trường

- Tỷ lệ che phủ rừng năm 2025 đạt 54%.

- Tỷ lệ dân số nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh năm 2025 đạt 98,5%, trong đó có 65% dân số nông thôn sử dụng nước sạch theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.

- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được thu gom, xử lý đến năm 2025 đạt 90%.

4. Về an ninh trật tự

- Hàng năm có 80% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn an toàn về an ninh trật tự.

5. Về xây dựng Đảng và hệ thống chính trị

- Hàng năm kết nạp 3.000 đảng viên mới trở lên.

- Tỷ lệ tổ chức cơ sở đảng hoàn thành tốt nhiệm vụ hàng năm đạt 80% trở lên.

IV. CÁC CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG TÂM

1. Chương trình phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, giai đoạn 2021 - 2025:

Đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai để phát triển nông nghiệp quy mô lớn, công nghệ cao, tạo ra sản phẩm có năng suất, chất lượng, khả năng cạnh tranh cao. Tiếp tục đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế nông nghiệp. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, ban hành các cơ chế, chính sách đủ mạnh để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào khu vực nông nghiệp, nông thôn. Đẩy mạnh thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP), phấn đấu có 100 sản phẩm được chứng nhận là sản phẩm OCOP cấp tỉnh và 3 sản phẩm đề xuất Trung ương công nhận là sản phẩm OCOP Quốc gia; từng bước xây dựng nền nông nghiệp hiện đại, khả năng cạnh tranh cao, thích ứng với biến đổi khí hậu, trở thành một trong những trụ cột tăng trưởng. Tiếp tục đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, chú trọng xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu, với kết cấu hạ tầng hiện đại, cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động hợp lý, các hình thức tổ chức sản xuất hiệu quả, trình độ dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái, các giá trị văn hóa ở nông thôn được bảo vệ; phấn đấu đến hết năm 2025 có 17 huyện, thị xã, thành phố, 88% số xã đạt chuẩn nông thôn mới; 25% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; 8% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu; bình quân toàn tỉnh đạt 18,6 tiêu chí/xã.

2. Chương trình phát triển Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, giai đoạn 2021 - 2025: Ưu tiên bố trí vốn ngân sách và tập trung huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp theo hướng hiện đại. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xúc tiến đầu tư, thu hút các dự án đầu tư vào Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, ưu tiên các dự án quy mô lớn, công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn, cùng với đẩy nhanh tiến độ các dự án đang triển khai để tạo động lực thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Xây dựng và phát triển Khu Kinh tế Nghi Sơn trở thành một trong những trung tâm công nghiệp - đô thị - dịch vụ ven biển trọng điểm của cả nước; trở thành khu kinh tế tổng hợp đa ngành, đa lĩnh vực với trọng tâm là các ngành công nghiệp có hàm lượng công nghệ và giá trị gia tăng cao, công nghiệp nặng và công nghiệp cơ bản, công nghiệp chế biến, chế tạo; là đầu mối quan trọng, nơi trao đổi hàng hóa, kết nối vùng Bắc Lào, Đông Bắc Thái Lan, vùng phụ cận Thanh Hóa. Tăng cường phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp, gắn với đề cao trách nhiệm, bảo đảm các quy định của pháp luật. Phấn đấu tổng giá trị sản xuất công nghiệp, dịch vụ, thương mại của tại Khu Kinh tế Nghi Sơn và các Khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 đạt 1.125.000 tỷ đồng; giá trị xuất khẩu đạt 18,6 tỷ USD; nộp ngân sách Nhà nước đạt 118.800 tỷ đồng; giải quyết việc làm thêm cho 35.000 lao động.

3. Chương trình phát triển du lịch, giai đoạn 2021 - 2025: Khai thác và phát huy tốt tiềm năng, lợi thế, xây dựng ngành du lịch trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong kinh tế dịch vụ, thuộc nhóm các tỉnh có ngành du lịch phát triển của cả nước. Trong đó, tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các khu, điểm du lịch, làm cơ sở để đầu tư khai thác và phát huy tiềm năng, lợi thế đẩy mạnh phát triển du lịch; chú trọng thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch, ưu tiên các dự án có sản phẩm du lịch chất lượng cao, độc đáo và khác biệt để xây dựng hình ảnh, thương hiệu du lịch của tỉnh; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng nguồn nhân lực du lịch có năng lực, tính chuyên nghiệp cao, chú trọng văn hóa ứng xử và phong cách phục vụ; xây dựng môi trường du lịch an toàn, văn minh, nâng cao sức hấp dẫn du khách. Phấn đấu năm 2025, đón 16 triệu lượt khách du lịch; trong đó khách quốc tế 850.000 lượt người.

4. Chương trình nâng cao chất lượng văn hóa, giáo dục, y tế, giai đoạn 2021 - 2025

4.1. Xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh, phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; trong đó tập trung xây dựng văn hóa trong hệ thống chính trị, trong cộng đồng thôn, làng, bản, khu phố, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp và mỗi gia đình. Ban hành và triển khai thực hiện Đề án “Phát huy giá trị truyền thống tốt đẹp của người Thanh Hóa đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH và hội nhập quốc tế”. Huy động các nguồn lực để bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa vật thể, phi vật thể; hoàn thiện thiết chế văn hóa, thu hẹp khoảng cách về hưởng thụ văn hóa giữa các vùng miền. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động phát thanh, truyền hình, báo chí, xuất bản, văn học, nghệ thuật; phát huy vai trò của đội ngũ phóng viên, văn nghệ sĩ trên mặt trận tư tưởng - văn hóa, trong xây dựng môi trường văn hóa.

4.2. Tiếp tục đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, tạo sự đột phá về chất lượng giáo dục đại trà ở tất cả các cấp học, bậc học, nhất là khu vực miền núi; nâng cao chất lượng, giữ vững thành tích giáo dục mũi nhọn trong nhóm các tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước. Thu hút đầu tư xây dựng các trường phổ thông tư thục đạt tiêu chuẩn quốc tế và các trường phổ thông chất lượng cao. Tăng cường giáo dục nhân cách, kiến thức pháp luật, xã hội và ý thức công dân cho học sinh, sinh viên. Đổi mới công tác quản lý giáo dục; sắp xếp lại mạng lưới trường lớp, đội ngũ giáo viên cho phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

4.3. Phát huy tiềm năng, lợi thế, từng bước xây dựng hệ thống y tế trở thành một trong những trụ cột phát triển, cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao, giá cả hợp lý cho người dân trong và ngoài tỉnh. Tập trung mở rộng, hiện đại hóa các bệnh viện tuyến tỉnh, nâng cấp các bệnh viện tuyến huyện; xây dựng Bệnh viện Đa khoa tỉnh và một số bệnh viện tuyến tỉnh trở thành các trung tâm khám, chữa bệnh của khu vực; thành lập Bệnh viện Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa và mời gọi các bệnh viện Trung ương mở chi nhánh tại Thanh Hóa; thu hút đầu tư các bệnh viện quốc tế, bệnh viện tư nhân cung cấp dịch vụ y tế chất lượng cao. Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân theo hướng tiếp cận dịch vụ y tế thuận lợi, công bằng, hiệu quả với chi phí hợp lý, phấn đấu mọi người dân được thụ hưởng dịch vụ y tế chất lượng cao, phát triển tốt cả về thể chất và tinh thần, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng dân số.

5. Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khu vực miền núi của tỉnh, giai đoạn 2021 - 2025.

Tập trung sắp xếp ổn định dân cư ở khu vực miền núi; phấn đấu đến năm 2025, hoàn thành công tác định canh, định cư; sắp xếp, bố trí ổn định 90% số hộ di cư không theo quy hoạch; quy hoạch, sắp xếp, di dời, bố trí 60% số hộ dân tộc thiểu số đang cư trú phân tán, rải rác trong rừng đặc dụng, các khu vực xa xôi, hẻo lánh, nơi có nguy cơ xảy ra lũ ống, lũ quét, sạt lở đất. Quan tâm đầu tư cơ sở hạ tầng khu vực miền núi, nhất là hạ tầng phục vụ sản xuất; giải quyết cơ bản tình trạng thiếu đất ở, đất sản xuất cho đồng bào; tăng cường thu hút đầu tư các dự án vào khu vực miền núi, đặc biệt là các dự án sử dụng nhiều lao động; thực hiện có hiệu quả chính sách dân tộc; phấn đấu đến năm 2025, thu nhập bình quân của người dân khu vực miền núi gấp 2 lần so với năm 2020. Giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc; tăng cường bảo vệ môi trường sinh thái; giải quyết hiệu quả các tệ nạn xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh, trật tự an toàn xã hội vùng dân tộc, miền núi.

6. Chương trình nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng; tạo chuyển biến rõ nét trong sắp xếp tổ chức bộ máy và xây dựng đội ngũ cán bộ. Đẩy mạnh thực hiện Kết luận số 38-KL/TW ngày 13-11-2018 của Bộ Chính trị về “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên”, Kết luận số 18-KL/TW ngày 22-9-2017 của Ban Bí thư về “Nâng cao chất lượng sinh hoạt chi bộ”. Tập trung xây dựng và hoàn thiện mô hình tổ chức của các loại hình tổ chức cơ sở đảng, bảo đảm lãnh đạo hoàn thành nhiệm vụ chính trị của các địa phương, cơ quan, đơn vị. Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII); xây dựng tổ chức bộ máy từ tỉnh đến cơ sở tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả. Đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ ở tất cả các khâu, đặc biệt là khâu đánh giá cán bộ và luân chuyển cán bộ; quan tâm đào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị, đạo đức cách mạng, chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao; xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có phẩm chất, năng lực, có ý chí, khát vọng vươn lên vì sự phát triển của tỉnh và các địa phương, đơn vị.

V . CÁC KHÂU ĐỘT PHÁ TRONG NHIỆM KỲ

  1. Khâu đột phá về phát triển hạ tầng: Tập trung huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực trong xã hội để tạo sự đột phá trong xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội theo hướng đồng bộ, hiện đại; trọng tâm là đầu tư các dự án hạ tầng trọng điểm, lan tỏa, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp và hạ tầng đô thị để khắc phục những điểm nghẽn, tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
  2. Khâu đột phá về đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, hấp dẫn để thu hút đầu tư: Tập trung thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chủ trương, giải pháp của Trung ương và của tỉnh về cải cách hành chính; trọng tâm là đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính với mục tiêu “4 tăng” (ứng dụng công nghệ thông tin; công khai minh bạch; trách nhiệm trong thực thi công vụ; sự hài lòng của tổ chức, công dân); “2 giảm” (giảm thời gian giải quyết TTHC; giảm chi phí thực hiện TTHC); “3 không” (không phiền hà, sách nhiễu; không yêu cầu bổ sung hồ sơ quá 1 lần trong quá trình thẩm tra, thẩm định, trình giải quyết công việc; không trễ hẹn); nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong giải quyết thủ tục hành chính cho doanh nghiệp và người dân; hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách, tạo môi trường pháp lý thông thoáng, minh bạch, hấp dẫn, thuận lợi trong việc thu hút đầu tư.
  3. Khâu đột phá về nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học - kỹ thuật; chủ động, tích cực tham gia Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững: Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống; chủ động, tích cực ứng dụng các công nghệ mới của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các công nghệ tiên tiến, để tạo đột phá trong phát triển các ngành, lĩnh vực, đặc biệt là các ngành kinh tế trọng điểm của tỉnh. Phấn đấu đến năm 2025, có 60 doanh nghiệp khoa học và công nghệ; ươm tạo được 10 doanh nghiệp sản xuất phần mềm, nội dung số; có 50 sản phẩm của tỉnh được xây dựng tiêu chuẩn và được bảo hộ về sở hữu trí tuệ.

B .NHIỆM VỤ VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

I. VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH

1. Phát triển kinh tế nhanh và bền vững, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế

1.1. Tập trung phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực, 5 trụ cột tăng trưởng, 6 hành lang kinh tế và 6 vùng liên huyện để tạo không gian mới cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

1.1.1. Phát triển 4 trung tâm kinh tế động lực (tứ Sơn), gồm:

- Trung tâm động lực TP Thanh Hóa - TP Sầm Sơn: Phát triển dịch vụ đa ngành, đa lĩnh vực, chú trọng các ngành dịch vụ chất lượng cao, du lịch biển, du lịch văn hóa; phát triển công nghiệp sạch, công nghệ cao, có giá trị gia tăng lớn; đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao.

- Trung tâm động lực phía Nam (Khu Kinh tế Nghi Sơn): Phát triển đa ngành, đa lĩnh vực, trọng tâm là công nghiệp nặng và công nghiệp cơ bản, công nghiệp chế biến chế tạo gắn với khai thác hiệu quả Cảng biển Nghi Sơn.

- Trung tâm động lực phía Bắc (Thạch Thành - Bỉm Sơn): Phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng, chế biến chế tạo; chế biến nông lâm sản, dược phẩm, da giày, dịch vụ, du lịch.

- Trung tâm động lực phía Tây (Lam Sơn - Sao Vàng): Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; công nghiệp hàng không, điện tử viễn thông, công nghiệp công nghệ cao; du lịch di sản.

1.1.2. Về 5 trụ cột tăng trưởng, gồm:

- Công nghiệp chế biến, chế tạo: Ưu tiên phát triển các nhóm ngành trọng điểm như sản xuất xăng dầu; các sản phẩm sau lọc hóa dầu; hóa chất; nhựa; sản xuất thép; công nghiệp điện tử viễn thông; cơ khí chế tạo; sản xuất thiết bị y tế và công nghiệp dược phẩm; dệt may; giày da; chế biến nông, lâm, thủy sản.

- Du lịch: Tập trung phát triển du lịch biển; du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng; du lịch văn hóa, tâm linh và khám phá thiên nhiên; đưa Thanh Hóa trở thành một trong những trung tâm du lịch của cả nước.

- Y tế: Xây dựng hệ thống y tế phục vụ tốt nhất cho người dân trong tỉnh và khu vực lân cận trên cơ sở đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật; ứng dụng khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại; đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao;... thu hút một số cơ sở khám chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe chất lượng cao, giá cả hợp lý gắn với du lịch nghỉ dưỡng.

- Nông nghiệp: Tập trung phát triển các sản phẩm nông nghiệp chủ lực theo hướng sản xuất tập trung theo vùng, quy mô lớn, công nghệ cao, theo chuỗi giá trị; đẩy mạnh phát triển chăn nuôi theo hướng công nghiệp để chăn nuôi trở thành động lực tăng trưởng của ngành nông nghiệp, có một số sản phẩm đứng đầu cả nước.

- Phát triển hạ tầng: Huy động tối đa các nguồn lực để đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ, hiện đại, tạo sự kết nối giữa các khu kinh tế động lực, các hành lang kinh tế, vùng liên huyện; ưu tiên nguồn lực để đầu tư các dự án trọng điểm về giao thông, đô thị, hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, cấp thoát nước, ứng phó với biến đổi khí hậu; đẩy mạnh phát triển hạ tầng số, đáp ứng yêu cầu phát triển công nghiệp 4.0.

1.1.3. Phát triển 6 hành lang kinh tế.

Tập trung phát triển 6 hành lang kinh tế, kết nối với Thủ đô Hà Nội, các tỉnh phía Bắc, Bắc Trung bộ và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, làm cơ sở để quy hoạch và xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, đặc biệt là giao thông, cảng biển, cảng hàng không, nhằm khai thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế đẩy mạnh phát triển công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ; gồm:

- Hành lang kinh tế ven biển, kết nối Thanh Hóa với các tỉnh phía Bắc (Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình) và tỉnh Nghệ An, thông qua tuyến đường bộ ven biển. Định hướng phát triển kinh tế biển, với trọng tâm là du lịch, dịch vụ biển, kinh tế hàng hải và nghề cá.

- Hành lang kinh tế Bắc Nam, kết nối Thanh Hóa với Thủ đô Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và Bắc Trung bộ, thông qua tuyến đường Quốc lộ 1A và đường cao tốc Bắc Nam. Định hướng phát triển công nghiệp, đô thị và dịch vụ.

- Hành lang kinh tế đường Hồ Chí Minh, kết nối Thanh Hóa với Hà Nội, các tỉnh phía Bắc và Nghệ An. Định hướng phát triển là nông nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế biến nông lâm sản “xa lộ nông nghiệp”.

- Hành lang kinh tế Đông Bắc, kết nối Cảng Lạch Sung - Nga Sơn - Bỉm Sơn - Thạch Thành với các tỉnh phía Bắc thông qua Quốc lộ 217B và Quốc lộ 217. Định hướng phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo và du lịch văn hóa.

- Hành lang kinh tế trung tâm, kết nối TP Sầm Sơn - TP Thanh Hóa - huyện Thọ Xuân thông qua Đại lộ Nam sông Mã, Đại lộ Lê Lợi, đường từ TP Thanh Hóa đi Cảng Hàng không Thọ Xuân. Định hướng phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ.

- Hành lang kinh tế quốc tế, kết nối Cảng biển Nghi Sơn - Cảng Hàng không Thọ Xuân với các tỉnh vùng Tây Bắc và nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào, thông qua tuyến đường từ Cảng Hàng không Thọ Xuân đi Khu Kinh tế Nghi Sơn, đường Hồ Chí Minh, Quốc lộ 15, Quốc lộ 217 và Cửa khẩu Quốc tế Na Mèo. Định hướng phát triển dịch vụ xuất nhập khẩu, dịch vụ cảng biển, logictics và công nghiệp.

1.1.4. Phát triển 6 vùng liên huyện, làm cơ sở lập các quy hoạch, bố trí hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế, kỹ thuật, hạ tầng xã hội hiệu quả hơn, bảo đảm tính thống nhất chung toàn tỉnh trong việc phát triển đồng bộ kinh tế - xã hội.

- Vùng liên huyện trung tâm (vùng 1), gồm: TP Thanh Hóa - TP Sầm Sơn - Quảng Xương - Hoằng Hóa - Đông Sơn (TP Thanh Hóa là trung tâm vùng); chức năng của vùng là phát triển đô thị, công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp (gạo chất lượng cao; rau, hoa, cây cảnh) và dịch vụ; là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục, y tế của tỉnh.

- Vùng 2, gồm: Thọ Xuân - Yên Định - Thiệu Hóa - Triệu Sơn (huyện Thọ Xuân là trung tâm vùng); chức năng của vùng là phát triển công nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lương thực), dịch vụ hàng không và du lịch văn hóa lịch sử.

- Vùng 3, gồm: Thị xã Bỉm Sơn - Nga Sơn - Hậu Lộc - Hà Trung - Thạch Thành - Vĩnh Lộc (thị xã Bỉm Sơn là trung tâm vùng); chức năng của vùng là phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp dệt nhuộm, hóa dược phẩm, du lịch văn hóa và nông nghiệp (cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lương thực, chăn nuôi gia súc, gia cầm).

- Vùng 4, gồm: Thị xã Nghi Sơn - Nông Cống - Như Thanh - Như Xuân (thị xã Nghi Sơn là trung tâm vùng); chức năng của vùng là phát triển công nghiệp lọc hóa dầu, công nghiệp hóa chất, công nghiệp nặng, công nghiệp chế biến, chế tạo, dịch vụ cảng biển, du lịch biển, du lịch sinh thái, nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao và lâm nghiệp.

- Vùng 5, gồm: Ngọc Lặc - Cẩm Thủy - Lang Chánh - Thường Xuân (huyện Ngọc Lặc là trung tâm vùng); chức năng của vùng là phát triển nông nghiệp công nghệ cao (chăn nuôi quy mô lớn, cây công nghiệp, cây ăn quả), lâm nghiệp, công nghiệp chế biến nông, lâm sản.

- Vùng 6, gồm: Quan Hóa - Quan Sơn - Mường Lát - Bá Thước (huyện Quan Hóa là trung tâm vùng); chức năng của vùng là phát triển lâm nghiệp, cây dược liệu, vùng bảo tồn thiên nhiên gắn với phát triển du lịch sinh thái, phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm và công nghiệp chế biến lâm sản.

1.2. Phát triển nông, lâm, thủy sản theo hướng sản xuất hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm; phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 2,6% trở lên

Lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh tích tụ, tập trung đất đai theo Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 11-1-2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVIII), xác định đây là khâu đột phá để phát triển sản xuất hàng hóa quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất, chất lượng sản phẩm, giá trị gia tăng và phát triển bền vững; đến năm 2025, diện tích đất nông nghiệp được tích tụ, tập trung tăng thêm 32.000ha. Đổi mới mạnh mẽ phương thức sản xuất, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản xuất quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, xây dựng thương hiệu đối với các sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX.

Trong trồng trọt, tập trung xây dựng và nhân rộng các mô hình sản xuất tập trung, quy mô lớn, áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật, tiết kiệm chi phí, bảo vệ môi trường, tạo ra sản phẩm an toàn có giá trị cao; ổn định sản xuất vùng lúa thâm canh năng suất, chất lượng, hiệu quả cao150.000ha, vùng ngô thâm canh năng suất, chất lượng, hiệu quả cao 20.000ha; phát triển vùng trồng cây ăn quả tập trung lên 18.000ha, sản xuất rau an toàn tập trung lên 14.300ha, vùng trồng cây thức ăn chăn nuôi lên 20.000ha; tính toán quy hoạch lại phát triển cây mía, cây cao su cho phù hợp; phát triển một số sản phẩm phục vụ du lịch. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, giữ sản lượng lương thực hàng năm ở mức 1,5 triệu tấn. Tập trung thu hút đầu tư xây dựng các nhà máy chế biến rau, củ, quả gắn với vùng nguyên liệu tại các huyện Hoằng Hóa, Nga Sơn, Hậu Lộc; nhà máy chế biến dứa và hoa quả gắn với vùng nguyên liệu tại huyện Hà Trung, Thạch Thành, thị xã Bỉm Sơn. Tiếp tục xây dựng Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Lam Sơn - Sao Vàng và các khu vực có điều kiện, trở thành các khu sản xuất sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao, có thương hiệu, phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.

Phát triển chăn nuôi theo hướng trang trại tập trung, ứng dụng công nghệ cao theo chuỗi giá trị, tập trung vào các sản phẩm chủ lực: Bò thịt, bò sữa chất lượng cao, lợn hướng nạc, gà lông màu, con nuôi đặc sản. Tăng cường phòng dịch cho đàn vật nuôi, chủ động kiểm soát hiệu quả khi có dịch bệnh xảy ra. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án chăn nuôi, sản xuất thức ăn, chế biến nông sản, hoàn thành trong giai đoạn 2021 - 2025, gồm: Dự án chăn nuôi bò sữa quy mô công nghiệp (huyện Nông Cống); Khu trang trại sản xuất, kinh doanh giống lợn và chăn nuôi lợn thương phẩm chất lượng cao New hope (huyện Ngọc Lặc); Dự án ứng dụng công nghệ cao để chăn nuôi lợn giống, sản xuất thức ăn lên men và sản xuất phân bón (huyện Ngọc Lặc). Nâng cao tỷ trọng chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp, phấn đấu có một số sản phẩm đứng đầu cả nước.

Trong lâm nghiệp, phát triển rừng sản xuất gỗ lớn đạt 56.000ha gắn với chế biến; giảm dần diện tích luồng, các cây lâm nghiệp hiệu quả thấp, để sản xuất các loại cây lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao. Phát triển lâm nghiệp bền vững gắn với bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái; phấn đấu trồng mới 50.000ha rừng, tỷ lệ che phủ rừng năm 2025 đạt 54%.

Chú trọng khai thác hiệu quả tiềm năng, đẩy mạnh phát triển thủy sản thành ngành sản xuất hàng hóa lớn. Phát triển toàn diện nuôi trồng thủy sản ở cả nước mặn, nước lợ và nước ngọt; thu hút đầu tư các vùng nuôi thâm canh ứng dụng công nghệ cao, quy trình sản xuất tiên tiến. Nâng cao năng lực khai thác hải sản xa bờ gắn với bảo vệ chủ quyền biển, đảo; từng bước hình thành và phát triển các nghiệp đoàn nghề cá, các tổ, đội sản xuất trên biển. Gắn kết giữa nuôi trồng, khai thác với chế biến và tiêu thụ sản phẩm thủy sản.

1.3. Tập trung phát triển công nghiệp - xây dựng với tốc độ cao, thu hút đầu tư một số dự án công nghiệp quy mô lớn, tạo động lực mới cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh; phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 12,1% trở lên

- Phát triển mạnh ngành công nghiệp lọc hóa dầu và sau lọc hóa dầu; công nghiệp phục vụ kinh tế biển; sản xuất thiết bị điện, linh kiện và thiết bị điện tử; trang thiết bị y tế...; xây dựng một số ngành công nghiệp có lợi thế như: Lọc hóa dầu, xi măng... đứng trong nhóm dẫn đầu cả nước. Đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp truyền thống, như: Bia, thuốc lá, ô tô tải, lâm sản chế biến, thủy sản chế biến. Tiếp tục phát triển hợp lý các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động ở khu vực nông thôn, miền núi, như: May mặc, giày da để giải quyết việc làm cho lao động.

Thu hút đầu tư các dự án công nghiệp mới quy mô lớn, tạo động lực mới cho tăng trưởng kinh tế của tỉnh là: Dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn giai đoạn 2 và Dự án Tổng kho xăng dầu; Khu công nghiệp điện tử, Khu công nghiệp hóa chất tại Khu Kinh tế Nghi Sơn; Nhà máy Sản xuất linh kiện điện tử tại Khu Công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng... Thường xuyên theo dõi, kịp thời giải quyết khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ các dự án công nghiệp quy mô lớn đang triển khai dự kiến hoàn thành trong giai đoạn 2021 - 2025 như: Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 2; Nhà máy Luyện cán thép Nghi Sơn giai đoạn 2; Dây chuyền 3, 4 Nhà máy Xi măng Long Sơn; Dây chuyền 1, 2 Nhà máy Xi măng Đại Dương; Trạm nghiền xi măng Long Sơn; các nhà máy may mặc, giày da trên địa bàn các huyện Yên Định, Thọ Xuân, Ngọc Lặc... Quan tâm hỗ trợ để Dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn giai đoạn 1 và các dự án công nghiệp đã đi vào hoạt động đạt công suất thiết kế.

Thu hút đầu tư phát triển đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Từng bước hình thành một số cụm liên kết các ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh như: Lọc hóa dầu, hóa chất (polypropylen, sợi tổng hợp, chất dẻo, phân bón tổng hợp...) tại Khu Kinh tế Nghi Sơn; công nghiệp chế biến nông, lâm sản, công nghiệp điện tử, công nghiệp viễn thông, thông tin tại Khu Công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng. Tiếp tục phát triển tiểu thủ công nghiệp gắn với khôi phục các nghề truyền thống, nhân cấy nghề mới có thị trường tiêu thụ, sản xuất các sản phẩm phục vụ du lịch.

- Phát triển ngành xây dựng đạt trình độ cao trong các lĩnh vực thiết kế, xây dựng công trình, vật liệu xây dựng, phát triển đô thị và nhà ở. Hình thành và phát triển các doanh nghiệp mạnh trong ngành xây dựng với trang thiết bị tiên tiến, làm chủ công nghệ hiện đại trong kỹ thuật thi công xây lắp. Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển thị trường bất động sản. Huy động các nguồn vốn xã hội hóa phát triển nhà ở xã hội, cao ốc hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và phát triển đô thị.

1.4. Tiếp tục phát triển mạnh các ngành dịch vụ, đưa Thanh Hóa trở thành một trong những trọng điểm về du lịch, vận tải - cảng biển của khu vực Bắc Trung bộ và cả nước; phấn đấu tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 9,5% trở lên

Khuyến khích phát triển mạnh hệ thống trung tâm thương mại, siêu thị tại TP Thanh Hóa, TP Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, Khu Kinh tế Nghi Sơn, tại trung tâm thị trấn của các huyện. Xúc tiến đầu tư thành lập Khu Kinh tế Cửa khẩu Na Mèo làm trung tâm giao thương hàng hóa với nước bạn Lào. Tăng tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng cao, sản phẩm chế biến, giảm dần tỷ trọng xuất khẩu sản phẩm thô, sơ chế; phát triển thêm các mặt hàng xuất khẩu mới như: Thép, điện tử, tin học...

Đẩy mạnh thu hút đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch, trước mắt tập trung tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, hỗ trợ các nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án du lịch quy mô lớn: Quảng trường biển, trục cảnh quan lễ hội TP Sầm Sơn; Quần thể Khu du lịch nghỉ dưỡng sinh thái kết hợp các dịch vụ vui chơi, giải trí cao cấp Bến En; Khu nghỉ dưỡng sinh thái và nhà lưu trú khách du lịch Đảo Ngọc; Flamingo Linh Trường khu B; Khu resort Sao Mai Thanh Hóa... Khai thác hiệu quả các sản phẩm du lịch có lợi thế như: Du lịch nghỉ dưỡng biển, du lịch sinh thái, du lịch di sản, du lịch tâm linh. Xây dựng các tour du lịch kết nối giữa các khu, điểm du lịch với các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh. Tăng cường xúc tiến, quảng bá du lịch, hướng đến thị trường khách nước ngoài.

Phát triển đồng bộ, hợp lý giữa vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy và hàng không. Khai thác thế mạnh cụm Cảng nước sâu Nghi Sơn để phát triển mạnh dịch vụ cảng biển, vận tải biển, logistics; khuyến khích thu hút các doanh nghiệp logistics có thương hiệu, uy tín đầu tư vào tỉnh. Ban hành chính sách mở thêm các đường bay trong nước và quốc tế đi, đến Cảng Hàng không Thọ Xuân.

Phát triển thông tin truyền thông với công nghệ hiện đại, độ phủ rộng, tốc độ và chất lượng cao. Phát triển dịch vụ tài chính, ngân hàng theo hướng hiện đại, đa dạng các dịch vụ và tiện ích theo chuẩn quốc tế, đáp ứng nhu cầu cung cấp vốn cho sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.

1.5. Tiếp tục phát triển mạnh doanh nghiệp gắn với nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh; khuyến khích phát triển các doanh nghiệp trực tiếp sản xuất, hệ thống doanh nghiệp phân phối xăng dầu, khí dầu mỏ hóa lỏng. Rà soát, đơn giản hóa, cắt giảm tối đa thủ tục, rút ngắn thời gian giải quyết tất cả các thủ tục hành chính liên quan đến doanh nghiệp, nhất là thủ tục thành lập doanh nghiệp, cấp phép quy hoạch, xây dựng, giao đất, cho thuê đất, thuế, hải quan..., tạo thuận lợi cho việc thành lập doanh nghiệp và phát triển sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; xây dựng một số doanh nghiệp lớn tầm cỡ trong nước và khu vực ASEAN; khuyến khích khởi nghiệp, phấn đấu trong giai đoạn 2021 - 2025 thành lập mới 15.000 doanh nghiệp. Tiếp tục hoàn chỉnh thể chế, xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo, nâng cao năng lực cạnh tranh, xây dựng văn hóa doanh nghiệp. Duy trì việc tiếp doanh nghiệp theo định kỳ hàng tháng của lãnh đạo tỉnh, kịp thời giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp; tạo điều kiện để doanh nghiệp thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật; hình thành một số tập đoàn lớn, tiềm lực mạnh, có đủ khả năng cạnh tranh trên thị trường.

2. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tạo sức hấp dẫn mới để đẩy mạnh thu hút đầu tư, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển

2.1. Rà soát, khẩn trương khắc phục những hạn chế, yếu kém, nâng cao thứ hạng Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công cấp tỉnh (PAPI); phấn đấu các chỉ số đứng trong nhóm 10 tỉnh, thành phố dẫn đầu cả nước. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, rõ nét trong cải cách thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Thanh Hóa và các trung tâm hành chính công cấp huyện; tăng cường thanh tra, kiểm tra việc giải quyết thủ tục hành chính của các sở, ngành, UBND các cấp đối với doanh nghiệp và người dân.

2.2. Rà soát, bổ sung, xây dựng mới các quy hoạch, làm cơ sở để thu hút đầu tư. Khẩn trương lập và phê duyệt các quy hoạch phân khu chức năng trong Khu Kinh tế Nghi Sơn điều chỉnh mở rộng; Quy hoạch chung đô thị Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa đến năm 2040; Quy hoạch mở rộng thị xã Bỉm Sơn; các quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết tại các khu vực phát triển nhanh, dọc các tuyến đường giao thông lớn, các tuyến giao thông chính. Tăng cường công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra thực hiện các quy hoạch; xử lý nghiêm các vi phạm về quy hoạch.

2.3. Tập trung thu hút các nguồn lực để phát triển hệ thống hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đặc biệt là hạ tầng liên quan đến đầu tư và sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, đến đời sống và sản xuất của người dân.

Nhanh chóng phát triển hệ thống giao thông theo quy hoạch, tạo sự kết nối các vùng, các đầu mối giao thông quan trọng, các trung tâm kinh tế động lực, trọng tâm là khởi công xây dựng mới các dự án lớn trong giai đoạn 2020 - 2025, gồm: Đường cao tốc Ninh Bình - Thanh Hóa; Đại lộ Bắc sông Mã; nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 10; Đường giao thông từ Khu Công nghiệp Bỉm Sơn đến đường ven biển; Đường giao thông từ TP Thanh Hóa kết nối với các huyện phía Tây của tỉnh; Đường nối Quốc lộ 47B với Quốc lộ 45 đi Ninh Bình; Đường giao thông nối từ đường cao tốc Ninh Bình - Thanh Hóa đến Bến En; các tuyến đường kết nối với nước bạn Lào; các cầu Hoàng Khánh, Cẩm Vân... Đồng thời, đẩy nhanh tiến độ các dự án đang triển khai, gồm: Tuyến đường bộ ven biển đoạn qua Thanh Hóa; Đường từ thành phố Thanh Hóa đến đường từ Cảng Hàng không Thọ Xuân đi Khu Kinh tế Nghi Sơn; Đường nối Quốc lộ 217 với Quốc lộ 45 và Quốc lộ 47; Quốc lộ 15C (đoạn Ngọc Lặc - Quan Hóa); Quốc lộ 217 (đoạn Cẩm Thủy - Bá Thước); các tuyến đường trục chính trong Khu Kinh tế Nghi Sơn, Khu Công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng.... Nâng cấp Cảng Hàng không Thọ Xuân thành Cảng hàng không Quốc tế. Đầu tư xây dựng cảng Quảng Châu, Lạch Sung.

Ưu tiên các nguồn vốn đầu tư hoàn chỉnh hạ tầng thiết yếu trong Khu Kinh tế Nghi Sơn, gồm: Hệ thống giao thông, cảng biển, cấp điện, cấp nước, xử lý môi trường, thông tin và truyền thông, các công trình bến cảng tổng hợp, bến container, bến chuyên dụng thuộc cảng Nghi Sơn, các công trình hạ tầng xã hội. Thu hút đầu tư hạ tầng Khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng và các khu công nghiệp khác.

Đầu tư cải tạo, nâng cấp các công trình thủy lợi đầu mối, công trình trọng điểm của tỉnh, trọng tâm là đầu tư hoàn thành và đưa vào sử dụng một số dự án lớn trong giai đoạn 2020 - 2025, gồm: Hệ thống thủy lợi sông Lèn; sửa chữa, nâng cấp an toàn đập WB8; hệ thống thủy lợi sông Nhơm, kênh Than; Tiêu úng vùng III huyện Nông Cống; nạo vét các trục tiêu sông Lý, sông Hoàng, các hồ, đập ở khu vực miền núi...; nghiên cứu lập dự án đầu tư đập thủy lợi - thủy điện Cẩm Hoàng. Nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển, cảng cá, khu neo đậu tránh trú bão, trong đó tập trung thực hiện một số dự án trọng điểm, gồm: Tu bổ nâng cấp đê tả, hữu sông Chu, sông Mã, sông Bạng, sông Lèn và sông Hoạt; tu bổ, nâng cấp và xử lý các trọng điểm xung yếu đê sông Cầu Chày; cải tạo, nâng cấp mở rộng Cảng cá Lạch Hới; nâng cấp mở rộng Cảng cá Hải Thanh, huyện Tĩnh Gia.

Bố trí các nguồn vốn để đầu tư nâng cấp trường lớp học, các cơ sở y tế, đặc biệt là ở khu vực miền núi, vùng khó khăn. Đẩy mạnh huy động các nguồn lực xã hội hóa để tu bổ, tôn tạo các công trình văn hóa, lịch sử, nhất là Di sản Thế giới Thành Nhà Hồ, các di tích quốc gia đặc biệt.

2.4. Rà soát, bổ sung, sửa đổi, ban hành mới các cơ chế, chính sách để tạo sự hấp dẫn, thuận lợi cho việc thu hút đầu tư, như: Cơ chế, chính sách tiếp cận đất đai; chính sách hỗ trợ giải phóng mặt bằng, giao đất sạch đối với các dự án đầu tư quy mô lớn; cơ chế, chính sách thu hút các nguồn lực xã hội hóa cho đầu tư phát triển; cơ chế, chính sách thu hút đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP)...

2.5. Tiếp tục đẩy mạnh, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư. Chủ động thu hút, hợp tác đầu tư nước ngoài có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ, bảo vệ môi trường là tiêu chí để lựa chọn xúc tiến đầu tư; ưu tiên các dự án quy mô lớn, công nghệ cao, có tác động lan tỏa, thân thiện với môi trường. Tập trung thu hút đầu tư từ các nước có tiềm năng về vốn, công nghệ. Tiếp tục vận động, kêu gọi các tập đoàn kinh tế, các tổng công ty trong nước có uy tín, có năng lực tài chính đầu tư các dự án lớn trên địa bàn tỉnh.

2.6. Tiếp tục cơ cấu lại đầu tư công, tập trung bố trí vốn để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và hoàn thành các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, có tính kết nối và lan tỏa vùng, miền; quan tâm đầu tư cho khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số... Tạo môi trường thuận lợi để thu hút nguồn vốn khu vực tư nhân trong và ngoài nước để đầu tư phát triển hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là hạ tầng giao thông, hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, các dự án hạ tầng phục vụ cộng đồng dân sinh.

3. Đẩy mạnh phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới; tạo chuyển biến rõ nét khu vực đô thị theo hướng hiện đại, văn minh; chỉnh trang khu vực nông thôn xanh, sạch, đẹp, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc

3.1. Đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa ở các khu vực thành phố, thị xã và những nơi có điều kiện; từng bước hoàn chỉnh hệ thống đô thị theo hướng hiện đại, văn minh. Khẩn trương hoàn chỉnh các thủ tục đầu tư để sớm khởi công các dự án đô thị lớn như: Dự án khu đô thị khu vực Hàm Rồng - Núi Đọ phía Tây Bắc TP Thanh Hóa;

Khu đô thị mới xã Hoằng Quang và xã Long Anh, TP Thanh Hóa; Dự án đô thị động lực tại huyện Tĩnh Gia (tương lai là thị xã Nghi Sơn); Dự án khu phức hợp dịch vụ hàng không, đô thị du lịch nghỉ dưỡng, công nghiệp và nông nghiệp công nghệ cao Thọ Xuân; các khu đô thị du lịch dọc tuyến đường ven biển từ Hoằng Hóa đến Quảng Xương... Huy động các nguồn lực đầu tư hoàn thiện hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, kiến trúc cảnh quan tại các đô thị động lực: TP Thanh Hóa, TP Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn, đô thị Lam Sơn - Sao Vàng, thị xã Nghi Sơn; xây dựng một số khu đô thị đẹp, hiện đại. Thực hiện sáp nhập huyện Đông Sơn vào TP Thanh Hóa, nghiên cứu sáp nhập huyện Hà Trung vào thị xã Bỉm Sơn, đến năm 2025 tỉnh có 41 đô thị, gồm: 1 đô thị loại I (TP Thanh Hóa), 2 đô thị loại III (TP Sầm Sơn, thị xã Bỉm Sơn), 1 đô thị loại IV (thị xã Nghi Sơn), 37 đô thị loại V là các thị trấn; tỷ lệ đô thị hóa đạt 40% trở lên.

3.2. Tiếp tục lồng ghép các nguồn vốn, huy động các nguồn lực để đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới. Chú trọng xây dựng nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu; xây dựng nông thôn mới ổn định, dân chủ, tiến bộ, có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và cơ cấu kinh tế hợp lý, có nền sản xuất phát triển, người dân có thu nhập và cuộc sống ngày càng cao. Chỉnh trang khu vực nông thôn theo hướng văn minh, xanh, sạch, đẹp, bảo tồn và giữ gìn phong tục, tập quán tốt đẹp, văn hóa đặc trưng của các dân tộc, của khu vực nông thôn, của các địa phương.

4. Đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội; tăng cường ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân

4.1. Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là trong các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng cho nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, trước mắt đầu tư khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tại TP Thanh Hóa. Sắp xếp lại các tổ chức khoa học và công nghệ. Đẩy mạnh xã hội hóa, thu hút nguồn vốn của khu vực tư nhân đầu tư cho khoa học công nghệ và đổi mới sáng tạo. Khuyến khích doanh nghiệp đổi mới công nghệ sản xuất để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, thân thiện với môi trường; ứng dụng những công nghệ mới của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để nâng cao năng lực cạnh tranh. Xây dựng chính sách thu hút nguồn nhân lực khoa học và công nghệ chất lượng cao, các chuyên gia đầu ngành làm việc cho tỉnh. Xây dựng và phát triển thị trường khoa học công nghệ.

4.2. Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực phục vụ các ngành kinh tế mũi nhọn của tỉnh. Đổi mới công tác đào tạo nguồn nhân lực, trang bị cho lực lượng lao động kỹ năng, kiến thức về công nghệ mới được sử dụng trong các ngành sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Hồng Đức, Đại học Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Phân hiệu Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa, các trường cao đẳng nghề; lựa chọn và phát triển một số khoa, chuyên ngành để đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Chú trọng dạy nghề cho lao động nông thôn, đặc biệt là lao động vùng chuyên canh, vùng chuyển đổi cơ cấu kinh tế, lao động bị thu hồi đất sản xuất để phục vụ triển khai các dự án.

Phát triển toàn diện giáo dục theo hướng chuẩn hóa, xã hội hóa. Nâng cao chất lượng giáo dục ở tất cả các bậc học; giữ vững thành tích giáo dục mũi nhọn; thu hẹp khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa các vùng, miền. Tiếp tục sắp xếp mạng lưới trường học gắn với sắp xếp lại các đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện; rà soát, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Tập trung huy động các nguồn lực xã hội để đầu tư phát triển giáo dục. Phấn đấu đến năm 2025, có 81% trường đạt chuẩn quốc gia.

4.3. Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe nhân dân. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế tự chủ trong các bệnh viện công lập; khuyến khích xã hội hóa, hợp tác công tư trong lĩnh vực y tế. Ban hành chính sách thu hút các bệnh viện Trung ương mở chi nhánh tại Thanh Hóa. Tổ chức hệ thống trạm y tế xã, phường, thị trấn phù hợp với đặc điểm của các địa phương. Xây dựng Phân hiệu Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa định hướng thành Trường Đại học Y, đồng thời nghiên cứu để thành lập Bệnh viện Đại học Y Hà Nội tại Thanh Hóa. Tiếp tục ban hành chính sách thu hút nguồn nhân lực y tế chất lượng cao làm việc tại tỉnh; đến năm 2025 đạt 13 bác sĩ/1 vạn dân. Tăng cường tầm soát, phát hiện sớm bệnh tật cho người dân. Chủ động triển khai công tác phòng chống dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra. Thực hiện tốt công tác dân số và phát triển; quan tâm chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng, đến năm 2025 tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng dưới 12,5%.

4.4. Nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, trọng tâm là xây dựng nếp sống văn minh; đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi các biểu hiện suy thoái về đạo đức xã hội. Đẩy mạnh phong trào xây dựng tập thể, cá nhân kiểu mẫu; phấn đấu tỷ lệ xã, phường, thị trấn, cơ quan đạt tiêu chí kiểu mẫu năm 2025 đạt 20%. Huy động các nguồn lực để tu bổ, tôn tạo, phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa; bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa phi vật thể. Khuyến khích sáng tác các tác phẩm văn học, nghệ thuật về Thanh Hóa hướng vào truyền thống lịch sử và các giá trị văn hóa tốt đẹp. Xây dựng và triển khai Đề án phát triển thể dục thể thao tỉnh Thanh Hóa; ưu tiên các môn thể thao thành tích cao có thế mạnh. Huy động các nguồn lực xã hội hóa đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, các thiết chế văn hóa - thể thao tại xã, phường, thị trấn phục vụ nhu cầu sinh hoạt của cộng đồng dân cư, nhất là khu vực miền núi, vùng khó khăn.

4.5. Đẩy mạnh xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí an toàn thực phẩm; ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ xây dựng các mô hình sản xuất, kinh doanh thực phẩm, chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn, ưu tiên các mô hình sản xuất tập trung, quy mô lớn theo phương pháp hữu cơ, không dùng hóa chất độc hại. Tăng cường quản lý chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm; rà soát, bổ sung chức năng, nhiệm vụ, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Văn phòng Điều phối về vệ sinh an toàn thực phẩm cấp tỉnh, cấp huyện; quy định rõ trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành chức năng trong thực hiện quản lý chất lượng thực phẩm.

4.6. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm; phấn đấu tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2025 đạt 75%. Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, chú trọng thị trường có thu nhập tốt, an toàn. Phát triển thị trường lao động, thúc đẩy chuyển dịch việc làm khu vực nông thôn theo hướng phi nông nghiệp.

Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chương trình, đề án, chính sách hỗ trợ giảm nghèo; ưu tiên hỗ trợ phát triển sản xuất, tạo việc làm, giúp người nghèo phát triển sinh kế, ổn định đời sống, tự vươn lên thoát nghèo bền vững; phấn đấu tỷ lệ hộ nghèo giảm bình quân hàng năm 1,5% trở lên (theo tiêu chí mới). Tiếp tục triển khai thực hiện tốt các chính sách dân tộc.

Lãnh đạo, chỉ đạo đẩy mạnh thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTN, phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ lao động tham gia bảo hiểm xã hội đạt 45% (trong đó lao động trong doanh nghiệp là 100%). Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các biện pháp sớm khắc phục tình trạng nợ đóng BHXH trong các doanh nghiệp. Đẩy mạnh bảo hiểm y tế toàn dân, quan tâm hỗ trợ hộ cận nghèo có điều kiện tham gia bảo hiểm y tế, phấn đấu tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2025 đạt 95% trở lên.

5. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu

Rà soát, bổ sung, sửa đổi các quy định về quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường; công khai, minh bạch trong việc tiếp cận, khai thác và sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường. Nâng cao chất lượng lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; thực hiện tốt công tác quản lý đất đai; tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiên quyết thu hồi các dự án sử dụng đất vi phạm các quy định của Nhà nước. Ban hành chính sách khuyến khích sử dụng tài nguyên tái tạo, tài nguyên nhân tạo để thay thế một phần tài nguyên thiên nhiên; áp dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động khai thác đá để tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, giảm tác động đến môi trường. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác, tập kết, vận chuyển, chế biến khoáng sản, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.

Huy động các nguồn lực để đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hệ thống xử lý nước thải, chất thải tại Khu Kinh tế Nghi Sơn, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, đô thị. Xây dựng kế hoạch di chuyển các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các đô thị, khu dân cư; di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm trên thượng nguồn sông Mã, sông Chu vào các cụm công nghiệp, làng nghề ở địa phương. Ban hành chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư các công trình, dự án xử lý chất thải; hoàn thành đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt trọng điểm, giải quyết căn bản tình trạng ô nhiễm môi trường tại các khu chôn lấp chất thải. Quan tâm bố trí kinh phí để xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quản lý tài nguyên và môi trường.

Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu; triển khai giai đoạn 2 dự án xây dựng quan trắc cảnh báo lũ ống, lũ quét và sạt lở đất tại các huyện miền núi. Chủ động xây dựng các phương án phòng chống thiên tai, lũ lụt, nhất là các huyện miền núi, các huyện, thành phố ven biển; kịp thời ứng phó, khắc phục hậu quả khi có thiên tai, lũ lụt xảy ra trên địa bàn.

6. Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội

Các cấp ủy đảng, chính quyền chủ động, thường xuyên, đề cao vai trò, trách nhiệm trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác quốc phòng - an ninh trên địa bàn. Xây dựng, củng cố nền quốc phòng toàn dân, gắn với thế trận an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân; xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc. Quan tâm bố trí vốn đầu tư xây dựng hoàn thiện hệ thống các công trình phòng thủ. Chủ động đấu tranh, ngăn chặn mọi âm mưu “Diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch, giữ vững ổn định chính trị.

Nâng cao chất lượng và sức mạnh của lực lượng quân sự, công an, biên phòng; xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, công an xã, lực lượng làm nhiệm vụ giữ gìn an ninh trật tự ở cơ sở vững mạnh. Bảo đảm phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng quân sự, công an, biên phòng trong công tác tham mưu và giải quyết kịp thời, hiệu quả các tình huống, không để bị động, bất ngờ, không để hình thành “điểm nóng”. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng - an ninh.

Nắm chắc và dự báo sát tình hình, bảo đảm vững chắc an ninh trên các tuyến, lĩnh vực, địa bàn trọng điểm; kịp thời phát hiện và xử lý hiệu quả các vụ việc phức tạp về an ninh trật tự. Chủ động đấu tranh, trấn áp các loại tội phạm, nhất là tội phạm có tổ chức, tội phạm xuyên quốc gia, tội phạm có yếu tố nước ngoài, tội phạm công nghệ cao, can dự vào các hoạt động kinh tế, tín dụng đen; từng bước đẩy lùi tệ nạn xã hội; thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an toàn giao thông và phòng chống cháy nổ. Tiếp tục bố trí công an chính quy đảm nhiệm các chức danh công an xã, thị trấn.

7. Triển khai đồng bộ, sáng tạo, hiệu quả công tác đối ngoại, trọng tâm là kinh tế đối ngoại, nhằm huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội

Tiếp tục làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác với các địa phương, tổ chức quốc tế, nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các đối tác chiến lược, quan trọng. Kết hợp chặt chẽ giữa công tác đối ngoại với xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tại nước ngoài, tập trung vào các quốc gia có tiềm năng về vốn, công nghệ. Tăng cường quan hệ hợp tác với các cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam, các tổ chức tài chính lớn, các cơ quan hợp tác quốc tế. Đổi mới nội dung, phương pháp, nâng cao hiệu quả công tác thông tin đối ngoại; đẩy mạnh quảng bá về thành tựu phát triển kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, lịch sử, môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh đến bạn bè trong nước, quốc tế và kiều bào ta ở nước ngoài để nâng cao vị thế, thu hút đầu tư, du lịch. Làm tốt công tác quản lý về biên giới, lãnh thổ, biển, hải đảo; giữ vững hòa bình, ổn định, phát triển ở khu vực biên giới 2 tỉnh Thanh Hóa - Hủa Phăn (Lào). Bảo đảm sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động đối ngoại; tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức hữu nghị.

II. CÔNG TÁC XÂY DỰNG ĐẢNG VÀ HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

1. Tiếp tục xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo của các tổ chức đảng; phát huy vai trò tiền phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên

1.1. Tăng cường xây dựng Đảng bộ vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; trọng tâm là tiếp tục xây dựng, chỉnh đốn Đảng, ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, gắn với thực hiện học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Tiếp tục nâng cao hiệu quả hoạt động của ban chỉ đạo 35 các cấp; thực hiện đồng bộ các biện pháp đấu tranh, bác bỏ những thông tin xuyên tạc, sai trái, phản động, bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các chủ trương, chính sách của tỉnh. Kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí; tăng cường kiểm tra, giám sát, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm minh cán bộ, đảng viên vi phạm các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Các cấp ủy đảng, tập thể lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu và cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp phải thực hiện nghiêm trách nhiệm nêu gương; gương mẫu về đạo đức, lối sống, gương mẫu trong thực hiện nhiệm vụ, tạo môi trường dân chủ trong cơ quan, địa phương, đơn vị, quyết tâm phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

1.2. Tiếp tục đổi mới công tác chính trị tư tưởng theo hướng bám sát và phục vụ trực tiếp nhiệm vụ chính trị của tỉnh và các địa phương, đơn vị; tập trung làm chuyển biến về nhận thức, đổi mới tư duy, củng cố niềm tin, khơi dậy niềm tự hào, tính năng động, sáng tạo, khát vọng vươn lên mạnh mẽ của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân. Tăng cường tuyên truyền, giáo dục Chủ nghĩa Mác - Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, lý luận chính trị, đạo đức cách mạng, truyền thống lịch sử, văn hóa của quê hương, đất nước.

Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quán triệt, triển khai thực hiện các nghị quyết của Đảng, gắn với triển khai chương trình, kế hoạch hành động của cấp ủy, tổ chức đảng để đưa nhanh nghị quyết vào cuộc sống. Chú trọng tổng kết thực tiễn, trên cơ sở đó phổ biến những kinh nghiệm hay, cách làm mới, nhân rộng các điển hình tiên tiến, đề xuất sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách đáp ứng yêu cầu phát triển. Thực hiện tốt việc nắm bắt tình hình và định hướng dư luận xã hội. Quản lý chặt chẽ thông tin theo quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nâng cao chất lượng hoạt động báo chí, bảo đảm thông tin kịp thời, chính xác, khách quan.

Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng của Trường Chính trị tỉnh và các Trung tâm chính trị cấp huyện; xây dựng Trường Chính trị tỉnh đạt chuẩn, trong nhóm các trường chính trị dẫn đầu cả nước; tiếp tục xây dựng, củng cố các Trung tâm chính trị cấp huyện đạt chuẩn và giữ vững đạt chuẩn, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

1.3. Xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm với nhiệm vụ trong giai đoạn mới

Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương, Nghị quyết số 37-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XII); trọng tâm là sắp xếp, kiện toàn, tổ chức lại đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện chưa đủ tiêu chuẩn theo quy định; sắp xếp, tinh gọn đầu mối bên trong của các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; sắp xếp, đổi mới tổ chức quản lý, gắn với thực hiện cơ chế tự chủ tại các đơn vị sự nghiệp công lập, đặc biệt là các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa, thông tin truyền thông, nông nghiệp và phát triển nông thôn...; sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động không hiệu quả; giảm mạnh tỷ trọng, nâng cao hiệu quả chi ngân sách Nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập. Thực hiện cấp trên tăng cường phân cấp, ủy quyền cho cấp dưới, gắn quyền hạn với trách nhiệm; đồng thời tăng cường kiểm soát quyền lực chặt chẽ theo các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Rà soát, bổ sung, sửa đổi các quy chế, quy định về công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ, công chức ở các cấp, các ngành, nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp có đủ phẩm chất, năng lực, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Tập trung khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác cán bộ, đặc biệt là khâu đánh giá cán bộ; coi trọng các tiêu chí về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, đặc biệt là hiệu quả thực thi nhiệm vụ để đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ. Tiếp tục hoàn thiện và thực hiện cơ chế cạnh tranh, công khai, minh bạch, dân chủ trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức, để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị của hệ thống chính trị. Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức theo vị trí việc làm, bảo đảm phát huy hiệu quả trong thực thi công vụ. Ban hành cơ chế khuyến khích, bảo vệ cán bộ dám làm, dám chịu trách nhiệm.

Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu, tạo chuyển biến rõ rệt về chất lượng hoạt động của các loại hình tổ chức cơ sở đảng. Đẩy mạnh phát triển tổ chức đảng, đoàn thể trong các doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ tự phê bình và phê bình trong hoạt động và sinh hoạt của cấp ủy, chi bộ. Làm tốt công tác tạo nguồn, bồi dưỡng, kết nạp quần chúng ưu tú vào Đảng, nhất là ở khu vực nông thôn, vùng đồng bào theo đạo, vùng dân tộc, trong các doanh nghiệp; hàng năm kết nạp mới 3.000 đảng viên trở lên. Quản lý chặt chẽ cán bộ, đảng viên theo quy định, đề cao vai trò tiền phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong mọi mặt của đời sống xã hội.

Thực hiện tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, coi trọng công tác thẩm tra, xác minh, kết luận về tiêu chuẩn chính trị cán bộ được quy hoạch, bổ nhiệm, giới thiệu để bầu vào cấp ủy, làm cán bộ chủ chốt, ĐBQH, đại biểu HĐND các cấp, cán bộ làm việc ở cơ quan, bộ phận, vị trí trọng yếu. Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất chính trị, năng lực của đội ngũ cán bộ, nhất là cán bộ cấp cơ sở; tiếp tục mở các lớp bồi dưỡng cán bộ dự nguồn Ban Chấp hành Đảng bộ và các chức danh lãnh đạo chủ chốt các cấp của tỉnh.

1.4. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm, quyết tâm hành động của các cấp ủy, tổ chức đảng và người đứng đầu trong thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát. Công tác kiểm tra, giám sát của cấp ủy, tổ chức đảng và ủy ban kiểm tra các cấp phải chủ động, tiến hành thường xuyên, toàn diện, khách quan, công khai, dân chủ, thận trọng và chặt chẽ; coi trọng phòng ngừa, lấy xây là chính; kịp thời nhắc nhở, chấn chỉnh, ngăn chặn hành vi vi phạm; kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những tổ chức đảng, đảng viên cố tình vi phạm. Kết hợp kiểm tra, giám sát thường xuyên với đột xuất, theo chuyên đề và kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm; tiến hành kiểm tra từ trên xuống và từ dưới lên; đề cao trách nhiệm tự kiểm tra, tự soi, tự uốn nắn, khắc phục thiếu sót, khuyết điểm của tổ chức đảng và đảng viên. Công khai kết quả kiểm tra, giám sát và xử lý kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm. Tăng cường kiểm tra, giám sát, hướng dẫn của ủy ban kiểm tra cấp trên đối với ủy ban kiểm tra cấp dưới; thường xuyên phối hợp chặt chẽ giữa ủy ban kiểm tra với các ban của cấp ủy và các cơ quan có liên quan trong thực hiện công tác kiểm tra, giám sát. Quan tâm kiện toàn, củng cố tổ chức bộ máy và cán bộ cơ quan ủy ban kiểm tra các cấp đủ số lượng, nâng cao chất lượng, tinh thông về nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức trong sáng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.

1.5. Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác dân vận. Cấp ủy, chính quyền các cấp phải thường xuyên tổ chức tiếp xúc, đối thoại, giải quyết kịp thời các kiến nghị của nhân dân; chăm lo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân; xây dựng, củng cố vững chắc khối đại đoàn kết toàn dân. Hệ thống dân vận các cấp phải tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động, bám sát tình hình thực tế, sâu sát cơ sở để xây dựng nội dung, phương pháp dân vận phù hợp, hiệu quả; tăng cường công tác dân vận chính quyền, dân vận khéo. Tập trung tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, tích cực lao động sản xuất, tham gia xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, xây dựng đời sống văn hóa, thực hiện quy chế dân chủ... Chủ động nắm chắc tình hình, kịp thời tham mưu cho cấp ủy, chính quyền giải quyết có hiệu quả những khó khăn, vướng mắc, các vụ việc phức tạp, phát sinh trên địa bàn.

1.6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác nội chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí. Các cấp ủy đảng, chính quyền, các cơ quan chức năng chủ động nắm chắc tình hình, giải quyết kịp thời, triệt để các mâu thuẫn, tranh chấp phát sinh ngay từ cơ sở, không để xảy ra khiếu kiện đông người, vượt cấp, các vụ việc phức tạp. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách tư pháp; nâng cao chất lượng, hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan tư pháp.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nghiêm việc kê khai tài sản của cán bộ, công chức theo đúng quy định; tăng cường thanh tra, kiểm tra công vụ, xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức tham nhũng, nhũng nhiễu trong thực thi công vụ; rà soát các cuộc thanh tra kinh tế - xã hội và xử lý sau kết luận thanh tra để chỉ đạo giải quyết dứt điểm theo quy định. Phát huy vai trò của tổ chức đảng, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông, của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí.

1.7. Đổi mới mạnh mẽ phong cách, lề lối, nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, làm việc của các cấp ủy và các cơ quan tham mưu. Thực hiện nghiêm quy chế làm việc, nguyên tắc tập trung dân chủ, các quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong hoạt động của các cấp ủy. Nâng cao năng lực dự báo, hoạch định đường hướng, ban hành chủ trương, chính sách. Linh hoạt, sáng tạo, quyết liệt, sâu sát trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ của tỉnh và của từng địa phương, đơn vị; tập trung huy động cao nhất nguồn lực của doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, thu hút tối đa các nguồn lực từ bên ngoài, tạo ra động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện chủ trương, nghị quyết của cấp ủy. Khuyến khích, phát huy tính sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, phấn đấu thực hiện đạt kết quả cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ đã đề ra.

2. Tiếp tục đổi mới hoạt động của Đoàn ĐBQH và HĐND; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của UBND các cấp

Đoàn ĐBQH tỉnh tăng cường gắn bó với cử tri, tập hợp đầy đủ ý kiến của cử tri và nhân dân trong tỉnh, nhất là những vấn đề bức xúc, nổi cộm cử tri quan tâm để phản ánh với Quốc hội; đồng thời tập hợp trí tuệ của cử tri và nhân dân để đóng góp cho Quốc hội trong quá trình xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Tăng cường giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Quốc hội ở địa phương.

HĐND các cấp nâng cao chất lượng hoạt động, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật. Tiếp tục đổi mới tổ chức các kỳ họp; tăng cường giám sát việc thực hiện nghị quyết của HĐND, thực hiện các chương trình, dự án, cơ chế, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, cải cách thủ tục hành chính, việc giải quyết các kiến nghị của cử tri. Nâng cao vai trò, chất lượng, hiệu quả hoạt động các Ban của HĐND các cấp. Nâng cao tỷ lệ đại biểu HĐND chuyên trách ở các cấp và chất lượng hoạt động của đại biểu.

UBND các cấp tiếp tục hoàn thiện hệ thống thể thế, tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp và người dân tổ chức sản xuất kinh doanh. Quy định rõ cơ chế phối hợp, phân định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan hành chính Nhà nước. Từng bước xây dựng chính quyền điện tử, đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu suất làm việc và tiết kiệm chi phí. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân. Đề cao kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao trách nhiệm, sức sáng tạo của người đứng đầu và của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ.

3. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển của tỉnh

Chú trọng củng cố tổ chức, đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của MTTQ và các đoàn thể; hướng trọng tâm vào thực hiện tốt chức năng tập hợp, tuyên truyền, vận động; nắm chắc tình hình và tham gia giải quyết những vấn đề bức xúc, phát sinh ở cơ sở; chăm lo nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của đoàn viên, hội viên và nhân dân.

Phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc trong tập hợp, vận động nhân dân, đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, tạo sự đồng thuận, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân để thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của các địa phương, đơn vị và của tỉnh.

Quan tâm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng giai cấp công nhân ngày càng lớn mạnh; đẩy mạnh thực hiện các chính sách, pháp luật, bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của công nhân.

Tiếp tục nâng cao nhận thức, tư duy của nông dân trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế; hỗ trợ nông dân phát triển sản xuất, nâng cao năng suất lao động, thu nhập, làm giàu ngay trên quê hương.

Nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức Đoàn thanh niên và Hội liên hiệp thanh niên các cấp; quan tâm giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức, lối sống lành mạnh, ý thức tôn trọng pháp luật cho thanh niên; tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho thế hệ trẻ học tập, lao động, rèn luyện, cống hiến và trưởng thành, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển của tỉnh.

Nâng cao trình độ mọi mặt và đời sống vật chất, tinh thần của phụ nữ; thực hiện tốt bình đẳng giới, tạo điều kiện và cơ hội để phụ nữ phát triển tài năng, thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm trong gia đình và xã hội.

Phát huy bản chất, truyền thống “Bộ đội Cụ Hồ” của cựu chiến binh trong xây dựng Đảng, Nhà nước và chế độ xã hội chủ nghĩa; giáo dục lòng yêu nước cho thế hệ trẻ, tham gia xây dựng cơ sở và giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc.

Xây dựng đội ngũ trí thức ngày càng lớn mạnh; phát huy vai trò của đội ngũ trí thức trong nghiên cứu khoa học, tham gia tư vấn, phản biện xã hội, đóng góp trí tuệ, công sức vào sự phát triển của tỉnh.

Chú trọng xây dựng, phát triển đội ngũ doanh nhân lớn mạnh cả về số lượng, chất lượng, khơi dậy tiềm năng, sức sáng tạo, trách nhiệm xã hội của doanh nhân trong sự nghiệp phát triển của tỉnh.

*

Đảng bộ, quân và dân các dân tộc trong tỉnh bước vào thời kỳ 2020 - 2025 với nhiều thuận lợi, đồng thời cũng đứng trước những khó khăn, thách thức mới. Với những thành tựu đạt được trong thời gian qua, đặc biệt là trong giai đoạn 2016 - 2020, cùng với truyền thống cách mạng kiên cường, đoàn kết, sáng tạo, chúng ta nhất định thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, tạo nền tảng vững chắc để đến năm 2030 trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.

BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH

1 . Sau các tỉnh, thành phố: TP Hồ Chí Minh; Hà Nội; Bà Rịa - Vũng Tàu; Bình Dương; Đồng Nai; Hải Phòng, Bắc Ninh.

2. Toàn tỉnh đã có 15.891ha được tích tụ, tập trung ở 25 đơn vị cấp huyện.

3. Như: Liên kết sản xuất, thu mua của các Nhà máy chế biến tinh bột sắn; chuỗi liên kết sản xuất lúa theo phương pháp hữu cơ; liên kết sản xuất và bao tiêu sản phẩm cây thức ăn chăn nuôi và các loại rau màu thực phẩm; các mô hình tổ chức sản xuất theo chuỗi trong chăn nuôi lợn, gia cầm, nuôi ngao...

4. Như: Dự án chăn nuôi bò sữa (Vinamilk), TH True Milk; NM sản xuất sợi dệt kết hợp phát triển vùng nguyên liệu cây gai; NM giết mổ, chế biến gia cầm xuất khẩu Viet Avis; các dự án chăn nuôi lợn quy mô lớn, công nghệ cao trên địa bàn các huyện Thạch Thành, Lang Chánh, Như Xuân, Bá Thước.

5. Đàn bò tăng 20,5%; đàn trâu tăng 2,3%; đàn lợn tăng 13,3%; đàn gia cầm tăng 34,5%; sản lượng thịt hơi tăng 18,3%.

6. Gồm: NM Xi măng Long Sơn (dây chuyền 1 và 2), Công Thanh (dây chuyền 2); các NM Thủy điện Trung Sơn, Cẩm Thủy I, Điện mặt trời Yên Thái; NM Luyện cán thép Nghi Sơn (giai đoạn 1); NM Sản xuất dầu ăn; các NM may mặc, giày da.

7. Dự án của Công ty Samsung khoảng 12 tỷ USD; Dự án Khu Liên hợp gang thép và Cảng nước sâu Sơn Dương (Formosa Hà Tĩnh) với tổng vốn đầu tư gần 10 tỷ USD; Dự án Lọc hóa dầu Nghi Sơn 9,3 tỷ USD.

8. Gồm: Nhiệt điện Nghi Sơn II, Dây chuyền 1 Xi măng Đại Dương, Dây chuyền 3 Xi măng Long Sơn... 9. Như: Quần áo tăng bình quân 24%/năm, giày thể thao (17,1%), xi măng (13,5%), điện sản xuất (16,7%).

10. Khối lượng vận chuyển hàng hóa tăng bình quân hàng năm 8,6%, vận tải hành khách tăng bình quân 16,3%; khối lượng xếp dỡ hàng hóa qua cảng năm 2020 dự kiến gấp 5,4 lần năm 2015.

11. Theo báo cáo của Trường Đại học Kinh tế quốc dân - đơn vị chủ trì Đề tài “Định hướng và giải pháp nâng cao tỷ trọng đóng góp của TFP vào tăng trưởng kinh tế tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030”.

12. Kết luận số 46-KL/TU ngày 20-10-2016 “Về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 27-6-2011 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khóa XVII) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong việc cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh trên địa bàn tỉnh đến năm 2020”.

13. Như: Giải phóng mặt bằng, thủ tục hành chính, tiếp cận đất đai...

14. Như: Nhật Bản, Hàn Quốc, Đức.

15. Toàn tỉnh hiện có 111 dự án FDI đang hoạt động với tổng số vốn đăng ký 13,86 tỷ USD, đứng thứ 8 cả nước về thu hút FDI.

16. Như: NM Lọc hóa dầu Nghi Sơn, NM Dầu ăn Nghi Sơn, Xi măng Long Sơn (1 và 2), NM Luyện cán thép Nghi Sơn, Thủy điện Cẩm Thủy I, Trung Sơn; Đường vành đai phía Tây TP Thanh Hóa; Đường Hồ Xuân Hương, Dự án không gian ven biển phía Đông đường Hồ Xuân Hương, TP Sầm Sơn; Khu hàng không dân dụng - Cảng Hàng không Thọ Xuân...

17. Thành lập mới TP Sầm Sơn, thị xã Nghi Sơn, 3 thị trấn (Nưa thuộc huyện Triệu Sơn; Yên Lâm, Quý Lộc huyện Yên Định), 10 phường thuộc TP Thanh Hóa, 4 phường thuộc TP Sầm Sơn, 16 phường thuộc thị xã Nghi Sơn.

18. Như: Khu đô thị mới phường Điện Biên, Khu đô thị mới phường Đông Hải...

19. Nghị quyết số 05-NQ/TU ngày 8-8-2016 “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo vệ môi trường đến năm 2020, định hướng đến năm 2025”.

20. Các sự cố môi trường: Trên sông Bưởi (huyện Thạch Thành), trên sông Bạng (huyện Tĩnh Gia), trên sông Âm (huyện Ngọc Lặc), trên sông Gòng (đoạn qua TP Thanh Hóa), ô nhiễm môi trường ở các xã Đa Lộc và Hải Lộc (huyện Hậu Lộc) dẫn đến ngao chết hàng loạt...

21. Hang Con Moong và Di tích kiến trúc nghệ thuật đền thờ Lê Hoàn.

22. Từ năm 2016 đến nay, các vận động viên của tỉnh đạt 2.242 huy chương các loại, trong đó có 224 huy chương quốc tế.

23. Như: Ghép tạng; công nghệ tế bào gốc, chẩn đoán và điều trị trước sinh; sàng lọc, chẩn đoán phát hiện sớm ung thư, phẫu thuật ung thư, xạ trị ung thư; chẩn đoán và điều trị bằng y học hạt nhân...

24. Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 18-8-2016 “Về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh đến năm 2020” .

25. Như: Vụ việc khiếu kiện đông người của ngư dân TP Sầm Sơn; công dân xã Hải Hà, huyện Tĩnh Gia tập trung đông người cản trở thi công xây dựng Cảng container Long Sơn và Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 2; khiếu kiện của công dân các xã ven biển huyện Hậu Lộc do hiện tượng ngao chết bất thường hàng loạt; công dân thôn Đa Sỹ, xã Đông Vinh, TP Thanh Hóa phản ánh tình trạng gây ô nhiễm môi trường của Nhà máy Sản xuất phân bón Sao Nông...

26. Quy định số 55-QĐ/TW ngày 19-12-2016 của Bộ Chính trị “Về một số việc cần làm ngay để tăng cường vai trò nêu gương của cán bộ, đảng viên”; Quy định 08-QĐi/TW ngày 25-10-2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng “Về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên”.

27. Nghị quyết số 18-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả”; Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XII) “Về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập”.

28. Đã bố trí 27/27 Trưởng Ban Tuyên giáo kiêm Giám đốc Trung tâm Bồi dưỡng chính trị cấp huyện; 17/27 đồng chí Ủy viên Ban Thường vụ - Trưởng Ban Dân vận đồng thời là Chủ tịch Ủy ban MTTQ cấp huyện. Đã sắp xếp lại các phòng và tương đương trực thuộc các cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc Tỉnh ủy từ 32 đầu mối còn 25 đầu mối (giảm 7 đầu mối); sắp xếp lại các khoa và tương đương của Trường Chính trị tỉnh từ 7 đầu mối còn 5 đầu mối (giảm 2 đầu mối). Giải thể 27/27 công đoàn ngành giáo dục cấp huyện; tổ chức bộ máy của các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Thanh tra tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh được sắp xếp lại giảm 11 phòng và 3 chi cục; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (giảm 1 phòng, 2 chi cục và 5 đơn vị sự nghiệp). Thành lập Viện Nông nghiệp Thanh Hóa trên cơ sở sắp xếp lại 7 đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Thành lập Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh trên cơ sở giải thể, tổ chức lại 5 trung tâm y tế dự phòng tuyến tỉnh: Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng, Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản và Trung tâm Truyền thông - Giáo dục sức khỏe (giảm 4 đơn vị). Thành lập Văn phòng đăng ký đất đai trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh và 27 Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện, thị xã, thành phố (giảm 27 đơn vị). Thành lập Nhà hát Nghệ thuật truyền thống Lam Sơn trực thuộc Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch (trên cơ sở Nhà hát Lam Sơn và Nhà hát Nghệ thuật Truyền thống). Thành lập Trung tâm Văn hóa Điện ảnh trực thuộc Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch (trên cơ sở 2 đơn vị: Trung tâm VH tỉnh; Trung tâm Phát hành phim và Chiếu bóng). Thành lập Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể thao và Du lịch trực thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Văn hóa - Thông tin - Thể dục, thể thao; Trung tâm Văn hóa - Thông tin; Trung tâm Thể dục thể thao; Đài Truyền thanh - Truyền hình; Ban quản lý các Di tích (giảm 37 đầu mối). Thành lập 27 Trung tâm Giáo dục Thường xuyên và Dạy nghề cấp huyện trên cơ sở nhập Trung tâm Giáo dục thường xuyên với Trường Trung cấp nghề cấp huyện (giảm 24 đầu mối). Đã thành lập Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện trên cơ sở hợp nhất Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Trạm Khuyến nông huyện, thị xã, thành phố (giảm 54 đầu mối). Sáp nhập Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình vào Trung tâm Y tế cấp huyện (giảm 27 đầu mối). Sắp xếp lại các trường mầm non, tiểu học, THCS, THPT (giảm 76 trường); giải thể Trường Cao đẳng Thể dục - Thể thao Thanh Hóa. Phê duyệt đề án thực hiện cơ chế tự chủ tại các bệnh viện công lập của tỉnh giai đoạn 2018-2020, theo đó ngân sách cấp cho các bệnh viện sẽ giảm từ 420 tỷ năm 2017 xuống 268 tỷ năm 2020 (giảm 152 tỷ). Theo lộ trình, sau năm 2020, khoảng gần 6.000 viên chức các bệnh viện sẽ không còn trong biên chế (trừ các huyện miền núi). Đã bố trí 542 đồng chí công an chính quy về đảm nhiệm các chức danh công an tại 112 xã, thị trấn.

29. Sáp nhập thôn, tổ dân phố; sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã; sắp xếp lại số lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố theo Nghị định 34/2019/NĐ-CP ngày 24-4-2019 của Chính phủ, toàn tỉnh đã giảm được 28.108 người, trong đó: Giảm 1.308 cán bộ, công chức cấp xã do sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã; giảm 1.187 cán bộ, công chức cấp xã do thực hiện Nghị định 34/2019/NĐ-CP và đưa công an chính quy về xã; giảm 6.244 người hoạt động không chuyên trách và hội đặc thù cấp xã do thực hiện Nghị định 34/2019/NĐ-CP; giảm 10.504 người hoạt động không chuyên trách do sáp nhập thôn, tổ dân phố; giảm 8.829 người hoạt động không chuyên trách do thực hiện Nghị định 34/2019/NĐ-CP. Tổng số tiền ngân sách tỉnh tiết kiệm được do sáp nhập thôn, tổ dân phố, sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã do thực hiện Nghị định 34/2019/NĐ-CP khoảng 463,6 tỷ đồng/năm.

30. Như: Cảng Hàng không Thọ Xuân; các khu bến tổng hợp và chuyên dụng tại Cảng biển Nghi Sơn; Đường nối Cảng Hàng không Thọ Xuân với Khu Kinh tế Nghi Sơn; Đại lộ Nam sông Mã (giai đoạn1); Tuyến đường nối các huyện phía Tây Thanh Hóa; Hệ thống tưới Bắc sông Chu - Nam sông Mã; Nhà máy Thủy điện Cẩm Thủy 1, Thủy điện Trung Sơn, Nhà máy Điện mặt trời xã Yên Thái; Bệnh viện Ung bướu, Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Hợp Lực; Khu Di sản văn hóa Thành Nhà Hồ, Chính điện Lam Kinh...

31. Như: Tuyến đường bộ ven biển đoạn qua Thanh Hóa; Đường nối trung tâm TP Thanh Hóa đến đường từ Cảng Hàng không Thọ Xuân đi Khu Kinh tế Nghi Sơn; Đường nối Quốc lộ 217 với Quốc lộ 45 và Quốc lộ 47; Quốc lộ 15C (đoạn Ngọc Lặc - Quan Hóa); Quốc lộ 217 (đoạn Cẩm Thủy - Bá Thước); các bến cảng container tại Cảng biển Nghi Sơn...

32. Như: Thời gian giải quyết thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh giảm 30% so với quy định (còn 24 ngày); cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh giảm 40% (còn 3 ngày); cấp giấy phép quy hoạch giảm 51% (còn 22 ngày); thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường giảm 36% (còn 20 ngày).

33. Mục tiêu đến năm 2020, GRDP bình quân đầu người đạt 3.600 USD; dự kiến năm 2020 chỉ đạt 2.670 USD, thiếu 930 USD so với kế hoạch, nguyên nhân do khâu dự báo các chỉ tiêu tác động đến tính toán GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 chưa chuẩn xác, cụ thể như sau:

Xây dựng mục tiêu GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 dựa trên dự báo: Giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt 12% trở lên; tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm khoảng 0,5%; tốc độ tăng tỷ giá giữa USD và VNĐ hàng năm 0,75%; chỉ số giảm phát GRDP hàng năm 8%.

Qua kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội các năm 2016, 2017, 2018, 2019, dự kiến năm 2020, ước tính: Giai đoạn 2016-2020, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt 12,5%; tốc độ tăng dân số bình quân hàng năm 0,89%; tốc độ tăng tỷ giá giữa USD và VNĐ hàng năm 1,62%; chỉ số giảm phát GRDP hàng năm 3,38%.

Như vậy, trong số 930 USD GRDP bình quân đầu người đến năm 2020 chưa đạt so với kế hoạch bị tác động bởi các yếu tố: Giảm phát GRDP bình quân hàng năm thấp hơn nhiều so với kế hoạch, làm giảm 821 USD. Tốc độ tăng dân số bình quân cao hơn kế hoạch, làm giảm 68 USD. Tốc độ tăng tỷ giá bình quân cao hơn kế hoạch, làm giảm 151 USD. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm cao hơn kế hoạch, tăng 110 USD.

34. Năm 2017 xếp thứ 61/63; năm 2018, xếp thứ 57/63.

35. Bằng mức dự kiến GDP bình quân đầu người đến năm 2025 của cả nước

GỢI Ý MỘT SỐ NỘI DUNG CẦN TẬP TRUNG TRONG THẢO LUẬN BÁO CÁO CHÍNH TRỊ ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XIX

I. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1- Về tiêu đề Báo cáo Chính trị: Tiêu đề Báo cáo Chính trị Đại hội cũng chính là Chủ đề của Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020 - 2025 gồm có nhiều thành tố hơn và toàn diện hơn so với chủ đề các đại hội trước đây.

- Đề nghị cho ý kiến: Tiêu đề Báo cáo (chủ đề đại hội) đã thể hiện tính bao quát, đầy đủ chưa? Có cần thêm, bớt, sửa đổi nội dung nào, cho ý kiến cụ thể.

2- Về kết cấu, bố cục của báo cáo

- Đề nghị cho ý kiến về: Kết cấu, bố cục báo cáo đã hợp lý chưa? Có cần phải sửa đổi, bổ sung, thay đổi thứ tự không, nêu cụ thể.

II. VỀ ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT ĐẠI HỘI ĐẢNG BỘ TỈNH LẦN THỨ XVIII, NHIỆM KỲ 2015-2020

1- Về những kết quả đã đạt được

- Đề nghị cho ý kiến về: Báo cáo đánh giá theo 12 nhóm vấn đề lớn đã bao quát, đầy đủ chưa? Mức độ đánh giá đã sát, đúng chưa? Nếu cần bổ sung, sửa đổi nêu cụ thể.

- Nguyên nhân của những kết quả đạt được nêu như vậy đã sát, đúng chưa?

2- Về những hạn chế, khuyết điểm

- Đề nghị cho ý kiến: Đề cập ở từng lĩnh vực đã đúng, sát thực tế và khách quan chưa; cần bổ sung, sửa đổi, nhấn mạnh thêm vấn đề gì?

- Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm (cả khách quan và chủ quan), nhất là nguyên nhân chủ quan, có cần sửa đổi, bổ sung thêm?

3- Phần đánh giá chung

- Dự thảo đánh giá 5 năm qua “đạt được nhiều thành tựu quan trọng và toàn diện trên tất cả các lĩnh vực”, đồng thời nhấn mạnh 5 vấn đề nổi bật. Đánh giá như vậy đã phù hợp và chính xác chưa?

- Cuối phần đánh giá chung dự thảo nêu: “Những thành tựu đạt được trong nhiệm kỳ qua là rất lớn và có ý nghĩa quan trọng; có thể khẳng định chưa bao giờ tỉnh ta có được tiềm lực và vị thế như ngày nay; đó là cơ sở, điều kiện để Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc trong tỉnh tiếp tục vững bước tiến lên, góp phần cùng cả nước thực hiện thắng lợi mục tiêu CNH, HĐH và chủ động hội nhập quốc tế”. Đánh giá như vậy đã phù hợp chưa?

4- Bài học kinh nghiệm

Đề nghị cho ý kiến: Báo cáo nêu 4 bài học kinh nghiệm như vậy đã đủ, đúng và sát với tỉnh ta chưa? Có cần thêm, bớt bài học nào, hoặc bổ sung, sửa đổi như thế nào?

III. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHIỆM KỲ 2020 - 2025

1- Phần mở đầu dự báo thời cơ, thuận lợi và những khó khăn, thách thức như vậy đã đúng và sát chưa? Có cần sửa đổi, bổ sung thêm nội dung nào?

2- Về phương hướng chung

Đề nghị cho ý kiến về:

- Trong Phương hướng chung dự thảo nêu mục tiêu “phấn đấu đến năm 2025 trong nhóm các tỉnh dẫn đầu cả nước”, đã phù hợp chưa?

- Dự thảo định hướng “đến năm 2030 trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại”. Định hướng mục tiêu như vậy đã sát và có tính khả thi chưa?

3- Về phương châm hành động của nhiệm kỳ

Dự thảo lần này tiếp tục kế thừa, giữ nguyên phương châm hành động của Đại hội lần thứ XVIII là “Đoàn kết - Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển”.

Đề nghị cho ý kiến có cần sửa đổi, bổ sung thêm, bớt gì không?

4- Về các chỉ tiêu chủ yếu

Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII đề ra 28 chỉ tiêu; dự thảo Báo cáo Chính trị Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX đề ra 26 chỉ tiêu, trong đó có những chỉ tiêu mới. Đề nghị cho ý kiến về:

- Trong 3 phương án tăng trưởng GRDP, dự thảo đề xuất chọn phương án 2 đã thể hiện tính chiến đấu, tính khả thi chưa?

- Số lượng chỉ tiêu và danh mục các chỉ tiêu chủ yếu như vậy đã phù hợp chưa? Có cần sửa đổi, thêm bớt chỉ tiêu nào không?

- Mức phấn đấu cụ thể của từng chỉ tiêu nêu như vậy đã phù hợp chưa?

5- Về các chương trình trọng tâm

Đề nghị cho ý kiến về: Số lượng 6 chương trình trọng tâm như vậy đã phù hợp chưa, có cần thêm, bớt chương trình nào? Nội dung các chương đã rõ chưa?

6- Các khâu đột phá

Đề nghị cho ý kiến về: Việc xác định 3 khâu đột phá đã phù hợp chưa? Cần bổ sung, sửa đổi như thế nào?

7- Về nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu

7.1. Phát triển kinh tế nhanh và bền vững, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế

Đề nghị cho ý kiến về:

- Về định hướng phát triển gồm: 4 trung tâm kinh tế động lực; 5 trụ cột tăng trưởng; 6 hành lang kinh tế và 6 vùng liên huyện đã phù hợp chưa?

- Định hướng cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực như dự thảo đã đầy đủ chưa?

- Các chỉ tiêu và giải pháp chủ yếu của từng ngành, từng lĩnh vực đã được đề cập rõ ràng, đầy đủ chưa; cần bổ sung, thêm bớt nội dung nào?

7.2. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, tạo sức hấp dẫn mới để đẩy mạnh thu hút đầu tư, huy động tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực cho đầu tư phát triển

Đề nghị cho ý kiến về:

- Dự thảo nêu 6 nội dung về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh đã đầy đủ chưa? Có cần bổ sung thêm nội dung nào?

- Các giải pháp để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh như vậy đã được chưa? Giải pháp nào là trọng tâm?

7.3. Đẩy mạnh phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới; tạo chuyển biến rõ nét khu vực đô thị theo hướng hiện đại, văn minh; chỉnh trang khu vực nông thôn xanh, sạch, đẹp, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc

- Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp như dự thảo đã đầy đủ chưa? Có cần bổ sung, sửa đổi nội dung nào không?

- Đề nghị cho ý kiến về chủ trương sáp nhập huyện Đông Sơn vào thành phố Thanh Hóa, nghiên cứu sáp nhập huyện Hà Trung vào thị xã Bỉm Sơn, phấn đấu đến năm 2025 hệ thống đô thị của tỉnh có 41 đô thị,... có phù hợp không?

7.4. Đẩy mạnh xã hội hóa, nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa - xã hội; tăng cường ứng dụng và chuyển giao khoa học công nghệ; bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân

Dự thảo nêu 6 nhóm nhiệm vụ, giải pháp như vậy đã đầy đủ chưa? Có cần sửa đổi, bổ sung thêm nội dung nào không?

7.5. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, chủ động phòng chống thiên tai, ứng phó có hiệu quả với biến đổi khí hậu

Đề nghị cho ý kiến về:

- Nhiệm vụ và giải pháp quản lý tài nguyên; về bảo vệ môi trường;

- Nhiệm vụ và giải pháp phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

7.6. Bảo đảm vững chắc quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội

Đề nghị cho ý kiến về: Nhiệm vụ củng cố quốc phòng - an ninh, đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

7.7. Triển khai đồng bộ, sáng tạo, hiệu quả công tác đối ngoại, trọng tâm là kinh tế đối ngoại, nhằm huy động tối đa các nguồn lực cho phát triển kinh tế - xã hội.

Đề nghị cho ý kiến về: Nhiệm vụ nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại, chủ động hội nhập quốc tế.

7.8. Tiếp tục xây dựng Đảng bộ trong sạch, vững mạnh; nâng cao năng lực lãnh đạo của các tổ chức đảng; phát huy vai trò tiền phong gương mẫu của cán bộ, đảng viên

Đề nghị cho ý kiến về 7 nhóm nhiệm vụ, giải pháp về xây dựng Đảng

- Tăng cường xây dựng Đảng bộ vững mạnh cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ.

- Tiếp tục đổi mới công tác chính trị tư tưởng theo hướng bám sát và phục vụ trực tiếp nhiệm vụ chính trị của tỉnh và các địa phương, đơn vị.

- Xây dựng hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp có đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm với nhiệm vụ trong giai đoạn mới.

- Nhiệm vụ và giải pháp về tăng cường công tác kiểm tra, giám sát.

- Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng về công tác dân vận.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác nội chính và phòng chống tham nhũng, lãng phí.

- Đổi mới mạnh mẽ phong cách, lề lối, nâng cao hiệu quả lãnh đạo, chỉ đạo, làm việc của các cấp ủy và các cơ quan tham mưu.

7.9.Tiếp tục đổi mới hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp

Đề nghị cho ý kiến về: Nhiệm vụ và các giải pháp để tiếp tục đổi mới hoạt động của Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh và Hội đồng nhân dân các cấp; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân các cấp.

7.10. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương thức hoạt động của MTTQ và các đoàn thể, phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân, quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển của tỉnh

Đề nghị cho ý kiến về: Nhiệm vụ, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của MTTQ và các đoàn thể, các hội quần chúng; tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước.

8- Dự thảo đề ra 10 nhóm nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu như vậy đã đầy đủ, bao quát hết chưa? Có cần phải bổ sung thêm, bớt nhiệm vụ, giải pháp nào không?

BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH


Đánh giá:

lượt đánh giá: , trung bình:


 Bình luận


Mã xác thực không đúng.
     Bình chọn
    Đánh giá của bạn về Cổng thông tin điện tử Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh Thanh Hóa
    542 người đã bình chọn
    Thống kê truy cập
    Thống kê: 4.178.093
    Trong năm: 1.346.593
    Trong tháng: 145.604
    Trong tuần: 29.682
    Trong ngày: 4.289
    Online: 60