Ngày 22/01/2024, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có Văn bản số 425/BTNMT-PC về việc trả lời kiến nghị cử tri tỉnh Thanh Hóa, cụ thể như sau:
1. Đề nghị có văn bản hướng dẫn cụ thể về trình tự thủ tục thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân trên diện tích đất trồng lúa không thuộc diện phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 để cấp huyện thuận lợi trong quá trình triển khai thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
Vấn đề cử tri nêu, tại Công văn số 238/BTNMT-PC ngày 15 tháng 01 năm 2024 gửi Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc trả lời các kiến nghị của cử tri gửi đến trước kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có ý kiến như sau:
Tại Điều 69 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai quy định về trình tự, thủ tục cho phép chuyển mục đích sử dụng đất:
“1. Người sử dụng đất nộp đơn xin phép chuyển mục đích sử dụng đất kèm theo Giấy chứng nhận đến cơ quan tài nguyên và môi trường.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ xác minh thực địa, thẩm định nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất, hướng dẫn người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất; chỉ đạo cập nhật, chỉnh lý cơ sở dữ liệu đất đai, hồ sơ địa chính.
Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất đồng thời với thủ tục cho phép chuyển mục địch sử dụng đất.
3. Người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định".
2. Đề nghị nghiên cứu bổ sung quy định cho phép cấp Giấy phép xây dựng có thời hạn để sửa chữa cải tạo lại nhà ở với điều kiện: “Khi nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án khác, thì các hộ không được bồi thường về tài sản đã đầu tư trên đất theo Giấy phép xây dựng có thời hạn, mà được hỗ trợ, mức hỗ trợ tối đa không quá 100% giá trị tài sản vật kiến trúc tương ứng tại cùng thời điểm giải phóng mặt bằng".
Vấn đề cử tri nêu, tại Công văn số 238/BTNMT-PC ngày 15 tháng 01 năm 2024 gửi Ban Dân nguyện thuộc Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc trả lời các kiến nghị của cử tri gửi đến trước kỳ họp thứ 6, Quốc hội khóa XV, Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có ý kiến như sau:
Tại Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất đã có quy định về bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất:
“1. Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó.
Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.
Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.
2. Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức sau: Tgt = G1- G1 x T1. Trong đó:
T
Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại;
G1: Giá trị xây mới nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành;
T: Thời gian khẩu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại;
T1: Thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, những vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chỉ phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.
4. Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương”./.